Quyết định 1364/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thể thao - Y tế

Tóm lược

Quyết định 1364/QĐ-UBND quy định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành ngày 21/05/2018

Số hiệu: 1364/QĐ-UBND Ngày ban hành: 21/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 21/05/2018
Địa phương ban hành: Khánh Hòa Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Y tế - Sức khỏe, Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Khánh Hòa Phó Chủ tịch Nguyễn Đắc Tài

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1364/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 21 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;a

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế;

Căn cứ Quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1028/TTr-SYT ngày 16/4/2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1073/SNV-TCBC ngày 10/5/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm 10 Điều 03 Chương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo KH;
- Lưu: VT, NN, HPN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Đắc Tài

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1. Trên cơ sở các quy định của Luật an toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

4. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở ngành.

5. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.

6. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.

7. Phân cấp quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

8. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.

9. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

10. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Y tế

1. Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, làm đầu mối, chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các đơn vị liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện các quy định sau:

a) Nghiên cứu, tham mưu việc thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành cấp tỉnh về an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm như: Tết Nguyên đán, tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm (gọi tắt là cơ sở thực phẩm) theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Bộ, ngành Trung ương;

b) Là đầu mối, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Là cơ quan chuyên môn làm đầu mối chủ trì trong việc thực hiện tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại phụ lục II trên cơ sở tuân thủ quy định tại Khoản 8, Khoản 10, Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

3. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm sản xuất trong nước đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

4. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

5. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.

6. Chủ trì trong việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm.

7. Tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm; cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm.

8. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở được quy định tại Khoản 8, Khoản 10, Điều 36; Khoản 4, Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

9. Quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp hiện hành.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 8 và 10 Điều 36; Khoản 3, 4 và 7 Điều 38 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

2. Là cơ quan chuyên môn làm đầu mối chủ trì trong việc thực hiện tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại phụ lục III trên cơ sở tuân thủ quy định tại Khoản 8, Khoản 10, Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân công, phân cấp.

4. Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, điều tra ngộ độc thực phẩm.

5. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế để tổng hợp.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Công Thương

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 8, 9 và 10 Điều 36; Khoản 3, 4 và 7 Điều 39 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

2. Là cơ quan chuyên môn làm đầu mối chủ trì trong việc thực hiện tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại phụ lục IV trên cơ sở tuân thủ quy định tại Khoản 8, Khoản 10, Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ theo phân công, phân cấp.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân công, phân cấp.

4. Phối hợp với Sở Y tế trong việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, điều tra ngộ độc thực phẩm.

5. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế để tổng hợp.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn quản lý.

2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố.

3. Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm.

4. Quản lý an toàn thực phẩm, tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân công, phân cấp.

5. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn quản lý.

2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.

3. Thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm.

4. Trực tiếp quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố; các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo phân công, phân cấp.

Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các Chợ trên địa bàn tỉnh (Không bao gồm chợ đầu mối, đấu giá nông sản)

1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10, Điều 36 và các Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh.

2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn.

3. UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các chợ hạng 3 trên địa bàn.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Các Giám đốc Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị; các ban ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội; các phòng ban thuộc thẩm quyền quản lý tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phải kịp thời phản ảnh về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Y tế) để tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa./.

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
21/05/2018
Văn bản được ban hành
1364/QĐ-UBND
21/05/2018
Văn bản có hiệu lực
1364/QĐ-UBND

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Đầu tư

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2006/QĐ-UBND và 25/2007/QĐ-UBND do tỉnh Khánh Hòa ban hành ngày 06/09/2018

Ban hành: 06/09/2018
Hiệu lực: 15/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Giáo dục

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tuơng đuơng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa ban hành ngày 05/09/2018

Ban hành: 05/09/2018
Hiệu lực: 20/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 28/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải

Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giao thông vận tải Khánh Hòa ban hành ngày 29/08/2018

Ban hành: 29/08/2018
Hiệu lực: 15/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 29/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 29/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa ban hành ngày 29/08/2018

Ban hành: 29/08/2018
Hiệu lực: 15/09/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ