Quyết định 1166/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 1166/QĐ-UBND về quy chế quản lý, cho thuê khai thác các khu nhà tắm nước ngọt ven biển do thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 19/03/2018

Số hiệu: 1166/QĐ-UBND Ngày ban hành: 19/03/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 19/03/2018
Địa phương ban hành: Đà Nẵng Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND TP Đà Nẵng Chủ tịch Huỳnh Đức Thơ

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1166/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CHO THUÊ KHAI THÁC CÁC KHU NHÀ TẮM NƯỚC NGỌT VEN BIỂN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Công văn số 455/SDL-VP ngày 12 tháng 02 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này về Quy chế quản lý, cho thuê khai thác các khu nhà tắm nước ngọt ven biển.

Điều 2. Giao Sở Du lịch:

- Chỉ đạo Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch triển khai thực hiện Quy chế, tổ chức thực hiện đu giá, thực hiện ký hợp đng với các tổ chức cá nhân theo quy định.

- Nộp các khoản thu từ cho thuê, khai thác các khu nhà tm và các khoản thu khác vào Ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng, khai thác các khu nhà tắm nước ngọt ven biển.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các sở: Du lịch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các PCTUBNDTP;
- UBND các quận: Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Thanh Khê, Liên Chiểu;
- Lưu: VT, SDL, KGVX.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ CHO THUÊ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC KHU NHÀ TẮM NƯỚC NGỌT VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nng)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định cụ thể việc quản lý và cho thuê khai thác, sử dụng các Khu nhà tm nước ngọt ven bin trên địa bàn thành phố Đà Nng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nng (sau đây gọi tt là Ban Quản lý).

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người) trúng đu giá thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tm nước ngọt ven bin.

3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc qun lý, khai thác, sử dụng các khu nhà tm nước ngọt ven bin.

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài sản

Việc quản lý, khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản.

Điều 4. Trách nhiệm của Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng.

1. Thực hiện quản lý các khu nhà tắm nước ngọt ven biển theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Xây dựng phương án giá khởi điểm cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển, trình Sở Du lịch kiểm tra, chuyển Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND thành phố phê duyệt.

3. Căn cứ giá khởi điểm đã được UBND thành phố phê duyệt, thực hiện ký hợp đồng với tổ chức có chức năng đấu giá để tổ chức đu giá cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tm nước ngọt ven bin.

4. Căn cứ vào kết quả trúng đấu giá, Ban Quản lý có văn bản gửi Sở Du lịch xem xét, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả trúng đu giá cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tm nước ngọt ven bin.

5. Lập thủ tục bàn giao các khu nhà tắm nước ngọt ven biển theo quy định hiện hành của pháp luật cho người trúng đấu giá.

6. Thực hiện các thủ tục thu và nộp đầy đủ vào ngân sách thành phố số tiền cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển sau khi trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc đấu giá.

7. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc quản lý cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tm nước ngọt ven bin.

8. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát quá trình khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển và xử lý vi phạm theo hợp đồng ký kết giữa hai bên và theo Quy chế này.

9. Phối hợp với tổ chức đấu giá xử lý các vấn đề liên quan đến việc đấu giá các khu nhà tm nước ngọt ven biển theo đúng thẩm quyền.

10. Quản lý chặt chẽ số tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 8 quy chế này

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển

1. Quyền:

a) Được bàn giao khu nhà tắm nước ngọt ven biển đã trúng đấu giá thuê khai thác, sử dụng sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo giá đã trúng đu giá.

b) Được khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và trong hp đng đã ký kết với Ban Quản lý.

2. Nghĩa vụ:

a) Nộp đầy đủ và đúng thời hạn số tiền thuê khai thác, sử dụng khu nhà tm nước ngọt ven bin theo giá trúng đu giá và tin bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

b) Không được chuyển nhưng hoặc cho thuê lại quyền khai thác, sử dụng khu nhà tm nước ngọt ven bin sau khi trúng đu giá cho người khác.

c) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trước, trong quá trình khai thác, sử dụng bãi tm; trang bị và lp đặt thùng rác trong khu vực quản lý của bãi tắm; không bày biện bàn ghế lấn chiếm bãi cát, khu vực công cộng và lối lên xuống bin; không để tình trạng những người bán hàng rong chèo kéo du khách và người tm bin xảy ra trong phạm vi bãi tắm.

d) Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các dịch vụ vệ sinh và nguồn nước ngọt phục vụ cho du khách và người tắm biển; không được để xe dưới vòi tm nước ngọt.

đ) Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo trì, duy tu hạ tầng kỹ thuật ti khu nhà tm nước ngọt ven bin được giao khai thác, sử dụng như: hệ thng cấp điện, hệ thống máy bơm nước, gạch gom, nhà vệ sinh công cộng, đường ng cấp nước, định kỳ phải bảo trì các thiết bị được giao; thường xuyên chăm sóc cắt tỉa và bảo dưỡng cây xanh, thảm cỏ tại khu nhà tm nước ngọt. Báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý những trường hợp hư hỏng, sự c hạ tầng kỹ thuật của khu nhà tm nước ngọt ven bin được giao khai thác, sử dụng, kể cả môi trường cảnh quan bên ngoài khu nhà tắm nước ngọt ven biển và chịu trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng, sự cố hạ tầng kỹ thuật của khu nhà tắm nước ngọt ven biển được giao khai thác, sử dụng trong thời hạn 12 giờ sau khi có ý kiến cho phép của Ban Quản lý; đồng thời báo cáo kết quả sa chữa, khắc phục cho Ban Quản lý.

e) Chỉ được lắp đặt mới, mở rộng, sa đổi hạ tầng kỹ thuật trong khu vực khu nhà tm nước ngọt ven biển được giao khai thác, sử dụng sau khi được Ban Quản lý chp thuận bng văn bản.

g) Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, báo cáo tình hình hoạt động của khu nhà tắm nước ngọt ven biển cho Ban Quản lý.

h) Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại khu nhà tắm nước ngọt ven biển phải thực hiện theo quy định của Luật giá, các quy định có liên quan và được ghi rõ trong hợp đng ký kết với Ban Quản lý.

i) Thu đúng tiền dịch vụ đối với nhân dân và du khách tắm biển thông qua hình thức giữ xe và nhận giữ đồ, tắm nước ngọt theo quy định hiện hành.

k) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước đúng thời hạn.

l) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển trên địa bàn quận nào thì chịu trách nhiệm liên hệ UBND quận đó đ đăng ký kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng theo quy định.

Điều 6. Trường hợp người trúng đấu giá từ chối thực hiện khai thác khu nhà tắm nước ngọt ven biển đã được UBND thành phố phê duyệt kết quả trúng đấu giá

Sau khi UBND thành phố phê duyệt kết quả trúng đấu giá mà người trúng đấu giá từ chối thực hiện khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển thì sẽ không được hoàn trả lại số tiền đặt trước và Ban Quản lý căn cứ hồ sơ của phiên đu giá để trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho người trả giá thấp hơn liền kề (trường hợp chỉ có 01 người), nếu mức giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá trúng đấu giá đã được UBND thành phố phê duyệt cho người đã từ chi.

Trường hợp có 02 người có cùng mức giá liền kề thì thực hiện đấu giá lại theo quy định và giá khởi đim là giá đã được UBND thành phố phê duyệt trúng đấu giá cho người đã từ chối.

Điều 7. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền khai thác sử dụng công trình

1. Thời hạn thực hiện hợp đồng 03 năm.

2. Phương thức thanh toán: Khách hàng trúng đấu giá có thể nộp tiền thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Trong thời hạn 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày UBND thành phố ban hành văn bản phê duyệt kết quả đu giá, Ban Quản lý và người trúng đu giá phải ký hợp đng thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt đã trúng đu giá.

Ngay sau khi ký hợp đồng, người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền đã ghi trong hợp đồng. Trường hợp không đủ số tiền để nộp một lần thì được nộp làm 02 đợt như sau:

- Đợt 01: Nộp ít nhất bằng 50% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng nhận quyền khai thác, sử dụng công trình;

- Đợt 02: Nộp đủ số tiền còn lại sau 18 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.

Trong thời hạn 10 ngày theo quy định thời gian nộp tiền mà chủ hộ khai thác không nộp thì Ban Quản lý lập biên bản và báo cáo Sở Du lịch tham mưu UBND thành phố thu hi bãi tắm và tổ chức đu giá lại.

Điều 8. Nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Sau khi ký hợp đồng khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển, ngoài số tiền phải nộp cho 03 năm khai thác khu nhà tắm nước ngọt ven biển, khách hàng trúng đấu giá phải np một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng bng 10% trên tng giá trị hp đng đã trúng đu giá.;

Khoản tiền này sẽ được trả lại cho người thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển sau khi hết thời hạn hợp đồng (thanh lý hợp đồng); được sử dụng trong trường hợp thuê đơn vị khác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng các hạng mục của khu nhà tắm nước ngọt ven biển đã bàn giao (nếu người trúng đấu giá chậm sửa chữa, khắc phục hư hỏng) hoặc trong trường hợp tại Điều 10.

Điều 9. Bàn giao khu nhà tắm nước ngọt ven biển cho người trúng đấu giá

Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch UBND thành phố và chứng từ đã nộp đủ tiền thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt theo hợp đồng đã ký giữa Ban Quản lý và người trúng đấu giá, Ban Quản lý lập thủ tục bàn giao toàn bộ mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật của khu nhà tắm nước ngọt ven biển trong phạm vi khu nhà tm nước ngọt ven biển đã trúng đấu giá (kèm theo hồ sơ thiết kế thi công được duyệt).

Điều 10. Trường hợp chấm dứt hợp đồng khai thác sử dụng bãi tắm trước thời hạn

- Trường hợp người thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nưc ngọt vi phạm các điều khoản, nội dung trong hợp đồng thì Ban Quản lý có thể chấm dứt Hp đng trước thời hạn. Ban Quản lý thông báo cho người khai thác, sử dụng biết trước 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, số tiền người khai thác, sử dụng bãi tắm đã nộp sẽ không được hoàn trả lại.

- Trường hợp người thuê khai thác, sử dụng bãi tắm trả lại khu nhà tắm nước ngọt ven biển và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho Ban Quản lý biết trước 15 ngày và sẽ phải nộp số tiền bằng 5% tng giá trị hợp đồng đã ký kết và được khấu trừ vào tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng khai thác, sử dụng bãi tắm nước ngọt ven biển trước thời hạn thì Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nng có trách nhiệm xây dựng phương án giá khởi điểm cho thuê khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển, trình Sở Du lịch kiểm tra, chuyên Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND thành phố phê duyệt để tổ chức đấu giá lại.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Du lịch

- Sở Du lịch có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý sử dụng, khai thác khu nhà tắm nước ngọt ven biển của Ban Quản lý.

- Kiểm tra, có ý kiến đối với phương án giá khởi điểm cho thuê khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển, gửi Sở Tài chính để thẩm định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Triển khai thực hiện Quy chế

Sở Du lịch, Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc quản lý khai thác, sử dụng khu nhà tắm nước ngọt ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nng theo đúng quy chế này.

Điều 13. Xử lý vi phạm.

Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý khai thác, sử dụng các khu nhà tắm nước ngọt ven biển cố ý làm trái quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phải kịp thời phản ảnh về Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng để tổng hợp, báo cáo Sở Du lịch tham mưu UBND thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
19/03/2018
Văn bản được ban hành
1166/QĐ-UBND
19/03/2018
Văn bản có hiệu lực
1166/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 4930/UBND-SYT khẩn trương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới

Công văn 4930/UBND-SYT của Ủy ban nhân dân của Thành phố Đà Nẵng về việc khẩn trương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới

Ban hành: 27/07/2020
Hiệu lực: 27/07/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 01/10/2018

Ban hành: 01/10/2018
Hiệu lực: 10/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thể thao - Y tế

Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, phối hợp quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 28/09/2018

Ban hành: 28/09/2018
Hiệu lực: 27/12/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng - Đô thị

Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 28/09/2018

Ban hành: 28/09/2018
Hiệu lực: 15/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ