Quyết định 11/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Tóm lược

Quyết định 11/2018/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 04/05/2018

Số hiệu: 11/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 04/05/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 20/05/2018
Địa phương ban hành: Quảng Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Giao thông,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Bình Phó Chủ tịch Lê Minh Ngân

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2018/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 04 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 ngày 11 tháng 2003;

Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 159/TTr-SNN ngày 23 tháng 01 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc Ban hành quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT- TH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN. (2) LCT (40)

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ngân

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:       /2018/QĐ-UBND ngày     tháng   năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và kết cấu hạ tầng có liên quan thuộc cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Ban quản lý cảng cá tại các cảng cá do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quyết định; Ban Quản lý cảng cá tại các cảng cá do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng là doanh nghiệp do chủ đầu tư quyết định.

2. Trong thời gian sử dụng làm nơi tàu cá vào tránh bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.

3. Trong thời gian không sử dụng làm nơi tránh trú bão, tuỳ theo điều kiện cụ thể, việc quản lý, sử dụng khu trú bão làm cảng cá theo quy định sau:

a) Khu neo đậu tránh trú bão nằm trong vùng nước quản lý của cảng cá giao Ban Quản lý cảng cá quản lý, sử dụng;

b) Khu neo đậu tránh trú bão có vùng nước không liền kề với vùng nước của cảng cá thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một đơn vị hoặc một tổ chức phù hợp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Đầu tư xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải căn cứ quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia đã được phê duyệt; phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, vệ sinh an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, an toàn hàng hải và an ninh hàng hải, quản lý đất đai, mặt nước, quy hoạch, xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Những hành vi bị cấm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Các hành vi bị cấm được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3, Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Cọ rửa sàn tàu thuyền hoặc hầm hàng không đúng nơi quy định gây ô nhiễm môi trường.

3. Chế biến, phơi nguyên liệu thủy sản trên cầu cảng của cảng cá và bến cập tàu của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

4. Vận chuyển hàng quốc cấm, chất nổ, chất độc, hàng lậu, hàng giả vào khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

5. Bán hàng rong, chèo kéo khách; kinh doanh hàng ăn uống ở khu vực bãi xe, vỉa hè, lòng đường chợ cá, cầu cảng của cảng cá và bến cập tàu của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

6. Điều khiển xe ba gác máy, xe gắn máy kéo, xe thô sơ làm cản trở đến hoạt động của cộng đồng.

7. Đặt lồng bè nuôi thủy sản, đánh bắt thủy sản.

8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ

Điều 6. Quản lý, khai thác cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Ban hành nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá,

tổ chức thực hiện nội quy và thông báo công khai tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Căn cứ chương trình, kế hoạch phát triển thuỷ sản của ngành, địa phương, Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện.

3. Tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh, khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật; xác nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân; hướng dẫn và lập các thủ tục hành chính theo hướng cải tiến đơn giản, nhanh chóng cho người, tàu thuyền phương tiện ra vào hoạt động.

4. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lập sổ theo dõi tình hình hoạt động, tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình, trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để tổ chức thực hiện việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình.

5. Quản lý chất lượng công trình cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng lâu bền và an toàn tài sản, công trình tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

6. Lập Sổ nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng; Sổ nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cảng, khu neo đậu tránh trú bão. Sổ nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua cảng; Sổ Nhật ký tàu thuyền và khu neo đậu tránh trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT .

Điều 7. Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Căn cứ vào tình hình thực tế, hàng năm Ban quản lý cảng cá xây dựng phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, phương án sắp xếp tàu thuyền neo đậu, xây dựng phương án phối hợp phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, ngành và địa phương liên quan.

2. Trường hợp có bão, lũ, áp thấp nhiệt đới:

a) Chủ động triển khai phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị. Thông báo thường xuyên, kịp thời cho mọi người biết về tình hình diễn biến của thời tiết và tình hình neo đậu tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão để các tàu thuyền chủ động phòng tránh, chọn nơi neo trú an toàn và thuận lợi nhất;

b) Treo tín hiệu báo bão, lũ, áp thấp nhiệt đới theo quy định;

c) Tổ chức hướng dẫn, sắp xếp cho tàu thuyền vào neo đậu đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn theo Quy trình và Phương án quản lý, vận hành đã được phê duyệt;

d) Tổ chức trực ban 24/24 giờ để theo dõi, tổng hợp tình hình; thống kê báo cáo số lượng, danh sách các tàu thuyền và số lượng thuyền viên trên tàu đang neo đậu tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão thuộc phạm vi quản lý cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Chi huy Bộ đội Biên phòng và các cấp quản lý có thẩm quyền;

đ) Trong trường hợp đặc biệt, chấp hành mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền, thông báo cho ngư dân không ở lại trên tàu, thuyền khi đã đưa tàu vào đúng vị trí neo đậu quy định;

e) Hướng dẫn, giúp đỡ ngư dân khi có yêu cầu trong thời gian tránh, trú bão;

f) Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn và thống kê thiệt hại; đồng thời tổ chức khắc phục thiệt hại ngay sau khi bão, lũ, áp thấp nhiệt đới đi qua.

Điều 8. Phòng, chống cháy, nổ trong cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên trách phòng, chống cháy, nổ ở khu vực, xây dựng phương án phòng, chống cháy, nổ và triển khai thực hiện.

2. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định. Các thiết bị trên phải luôn ở tình trạng hoạt động tốt.

3. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức tập huấn và diễn tập về công tác phòng, chống cháy, nổ cho các tổ chức cá nhân khai thác sử dụng tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

4. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở tàu thuyền trong công tác phòng, chống cháy, nổ.

5. Thường xuyên kiểm tra và quản lý tốt hệ thống điện của đơn vị.

6. Tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng, tái phạm hoặc không có biện pháp khắc phục hậu quả để loại trừ sự cố nguy hiểm về cháy, nổ.

7. Trong trường hợp xảy ra cháy, nổ trong cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá:

a) Chủ động triển khai phương án phòng chống cháy, nổ đồng thời huy động các lực lượng, trang thiết bị chữa cháy của mọi tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại khu vực neo đậu để cứu chữa, tìm mọi biện pháp nhanh chóng, kịp thời dập tắt đám cháy, đồng thời cấp báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy can thiệp;

b) Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, thống kê thiệt hại và tổ chức khắc phục thiệt hại ngay sau khi đám cháy được khống chế.

Điều 9. Giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện phương án quản lý môi trường, phương án phối hợp giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Xây dựng quy trình thu gom rác thải, dầu thải và cử người hướng dẫn thuyền trưởng thu gom rác thải, dầu thải, bơm nước thải lên hệ thống thu gom.

3. Có hệ thống xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động của cảng cá đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải. Có các thùng chứa, kho lưu giữ rác thải sinh hoạt, chất thải nguy hại và phối hợp với đơn vị có chức năng, có năng lực để thu gom, xử lý, tiêu hủy theo đúng quy định.

4. Tổ chức lực lượng để bố trí, sắp xếp tàu thuyền neo đậu đúng vị trí, thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa, thu gom nước thải, dầu thải, rác thải.

5. Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký kiểm tra và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cảng cá đủ điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định hiện hành.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với các đơn vị chức năng về giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

7. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các lĩnh vực khác có liên quan.

8. Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.

9. Tuyên truyền pháp luật về công tác giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Điều 10. Phối hợp trong việc quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ đội Biên phòng, lực lượng Công an, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác:

a) Trong trường hợp cần thiết, được phép hạn chế hoặc tạm dừng việc

ra, vào hoạt động của các phương tiện trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;

b) Cưỡng chế phương tiện ra khỏi cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá khi không chấp hành nội quy, quy định của Ban quản lý;

c) Thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho các tàu cá ra, vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

d) Xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân, phương tiện vi phạm Quy chế này và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;

e) Điều tra và thực hiện xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ tai nạn, sự cố  trong phạm vi cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

f) Kiểm soát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến và tiêu dùng các loại sản phẩm thuỷ sản trong danh mục cấm;

g) Kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có tàu nước ngoài vào trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

h) Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Phối hợp với Chi cục Thủy sản, Bộ đội Biên phòng và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác:

a) Cung cấp thông tin về ngư trường, nguồn lợi, thời tiết cho cộng đồng ngư dân sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

b) Thống kê tàu thuyền, phương tiện, lượng hàng thuỷ sản, thống kê các loài thuỷ sản có sản lượng lớn;

c) Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Điều 11. Chế độ, nội dung báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền

Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản. Thời điểm và nội dung báo cáo thực hiện theo Điều 5, Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Điều 12. Quyền hạn của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Không cho phép hoặc bắt buộc rời cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão đối với người, tàu cá và phương tiện không tuân thủ nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trừ trường hợp bất khả kháng.

2. Thực hiện thu tiền các dịch vụ tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo trong khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và các quy định của pháp luật có liên quan (không thu tiền khi tàu cá vào khu neo đậu tránh trú bão để tránh trú lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới).

3. Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

4. Huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của tàu thuyền, của các tổ chức, cá nhân hiện có trong cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để thực hiện cứu hộ, cứu nạn.

5. Trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng sửa chữa, nâng cấp các công trình dịch vụ hậu cần nghề cá tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật.

6. Cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng như: Cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá, nhà chế biến, sản xuất đá lạnh, nhiên liệu, ngư lưới cụ, tạp hóa (nếu được đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ hậu cần nghề cá tại vùng đất cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo phương án khai thác, sử dụng, khi được cơ quan chủ quản phê duyệt và theo quy định của pháp luật.

7. Không cho các tổ chức, cá nhân thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (Mặt bằng cho thuê) đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, hợp đồng đã ký kết, cam kết về an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống cháy, nổ và quy định khác của pháp luật.

8. Ban quản lý, cơ quan chủ quản đề nghị các cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố mở, đóng cảng cá. Đơn đề nghị công bố mở, đóng cảng cá theo mẫu Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 80/2012/NĐ-CP.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ

Điều 13. Trách nhiệm, quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Thực hiện nghiêm túc Quy chế này và nội quy của cảng cá, khu neo

đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Phối hợp với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước, vùng đất thuộc cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

3. Chấp hành các quy định phòng, chống cháy, nổ, sự cố tràn dầu, phòng chống thiên tai và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

4. Khi phát hiện thấy sự cố, tai nạn về người và tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá biết và tham gia cứu nạn. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố, tai nạn phải báo cáo và phối hợp với Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để giải quyết, khắc phục hậu quả.

5. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản;  bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm; phòng chống cháy nổ và các lĩnh vực khác có liên quan trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

6. Ký hợp đồng thuê cơ sở hạ tng tại vùng đất cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong trường hợp tổ chức hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá. Nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định pháp luật; tuân thủ nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, các quy định pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong các trường hợp cần thiết.

7. Cung cấp số liệu đầy đủ, trung thực, kịp thời cho Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về số lượng, chủng loại hàng hóa thủy sản thông qua cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

8. Nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phí, giá dịch vụ sử dụng theo quy định.

9. Được cung cấp thông tin về thời tiết, giá cả sản phẩm, nội quy và các quy định của Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của thuyền trưởng và thuyền viên khi vào neo đậu và rời cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá

1. Đối với tàu thuyền Việt Nam vào và rời cảng cá

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Thực hiện quy định tại Điều 12, Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

2. Đối với tàu cá nước ngoài vào và rời cảng cá

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Tuân thủ quy định tại Điều 13, Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

3. Đối với tàu vào và rời khu neo đậu

a) Trong trường hp không có bão, áp thấp nhiệt đới thực hiện theo quy định khoản 1 và 2 Điều này;

b) Trong trường hợp có bão, áp thấp nhiệt đới, thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Bình quản lý Nhà nước đối với các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác chuyên môn về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban quản lý các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

3. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật đảm bảo an toàn của các công trình, các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức phổ biến, đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và ngư dân các địa phương trong toàn tnh.

5. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền về mức giá sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cụ thể cho từng đối tượng khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; ban hành đơn giá cho thuê cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.

6. Tham mưu UBND tỉnh công bố mở, đóng cảng cá theo thẩm quyền; trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố mở, đóng cảng cá theo quy định.

7. Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, báo cáo danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh cho Tổng cục Thủy sản theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT .

Điều 16. Trách nhiệm các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các sở, ban, ngành, các cá nhân, tổ chức có liên quan phối hợp kịp thời, thường xuyên với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến Quy chế, tập huấn, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật trong phạm vi cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; hoạt động kinh doanh, dịch vụ; an ninh trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ, đường bộ; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống các hành vi phá hoại; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; quản lý chất lượng công trình; quản lý sử dụng đất, mặt nước; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển

1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện tàu thuyền sinh sống trên địa bàn chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, phòng, chống cháy, nổ và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có liên quan phối hợp với Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, lực lượng Biên phòng, Công an địa bàn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp kêu gọi tàu thuyền vào neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá khi có lụt, bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra; tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả sau lụt, bão, áp thấp nhiệt đới.

3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh về công tác quản lý Nhà nước đối với các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến Quy chế, tập huấn, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật trong phạm vi cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; hoạt động kinh doanh, dịch vụ; an ninh trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ, đường bộ, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống các hành vi phá hoại, phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và các quy định khác có liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải chấp hành nghiêm túc Quy chế này và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cá cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động của mình.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
04/05/2018
Văn bản được ban hành
11/2018/QĐ-UBND
20/05/2018
Văn bản có hiệu lực
11/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 3305/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3305/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp và các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3304/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3304/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3303/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Quyết định 3303/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 1655/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 1655/KH-UBND thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 03/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ