Quyết định 03/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Tóm lược

Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 21/03/2018

Số hiệu: 03/2018/QĐ-UBND Ngày ban hành: 21/03/2018
Loại văn bản: Quyết định Ngày hiệu lực: 01/04/2018
Địa phương ban hành: Bắc Kạn Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Bắc Kạn Chủ tịch Lý Thái Hải

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2018/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 03 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người công với cách mạng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ điều dưỡng, phục hi sức khỏe, cp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-B
Tư pháp;
-
TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND;
- TT.UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị t
nh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Tỉnh đoàn, Huyện đoàn Thanh niên CSHCM;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Báo Bắc Kạn;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, THVX, NCKSTT
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 03/2018/QĐ-UBND ngày 21/3/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình ghi công liệt sĩ: Là công trình được Nhà nước quy hoạch và xây dựng để ghi công các liệt sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế; có ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng lâu dài cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ thanh thiếu niên; là nơi để nhân dân thăm viếng, tỏ lòng tôn vinh, đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sĩ.

Công trình ghi công liệt sĩ: Gồm Nghĩa trang liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ.

2. Quản trang là tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp làm công tác quản lý, chăm sóc thường xuyên công trình ghi công liệt sĩ.

Chương II

QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ

Điều 3. Quản lý và phân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ

1. Công trình ghi công liệt sĩ phải được quản lý và thường xuyên chăm sóc, sửa chữa, tu bổ. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình ghi công liệt sĩ.

2. Phân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ:

Các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xây dựng tại trung tâm các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được phân cấp quản lý như sau:

a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện gồm: Nghĩa trang liệt sĩ (bao gồm cả nghĩa trang liệt sĩ tỉnh nếu có) Đn thờ liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý nhà bia ghi tên liệt sĩ;

Điều 4. Trách nhiệm quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ

1. Cơ quan trực tiếp quản lý nghĩa trang liệt sĩ (Ủy ban nhân dân cấp huyện):

a) Ban quản lý nghĩa trang liệt sĩ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi không có quản trang Lập sơ đồ, hồ sơ mộ liệt sĩ và danh sách mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ gửi phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Đối với những hài cốt liệt sĩ đã được di chuyển đi, trong danh sách quản lý phải ghi rõ thông tin người di chuyển hài cốt liệt sĩ và địa phương nơi an táng hài cốt sau khi di chuyển;

c) Đối với hài cốt liệt sĩ mới tiếp nhận, trong danh sách quản lý phải ghi rõ thông tin đơn vị quy tập hài cốt liệt sĩ hoặc người di chuyển hài cốt liệt sĩ và địa phương nơi quy tập hài cốt liệt sĩ hoặc nơi an táng hài cốt trước khi di chuyển;

d) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc mộ liệt sĩ và các hạng mục của nghĩa trang liệt sĩ như vườn hoa, cây cảnh, hệ thống điện, nước,... bảo đảm sạch, đẹp, trang nghiêm;

đ) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ và nhân dân thăm viếng mộ liệt sĩ; xác nhận vào giấy giới thiệu về việc thăm viếng mộ liệt sĩ của thân nhân liệt sĩ;

e) Giải quyết các thủ tục đối với thân nhân có liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ, di dời hài cốt theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ theo thẩm quyền;

g) Phục vụ lễ viếng nghĩa trang liệt sĩ;

h) Lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ báo cáo cấp có thẩm quyền;

i) Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huyện tổ chức cho các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nhận chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ; Tổ chức dâng hương, dâng hoa tại các nghĩa trang liệt sĩ;

k) Huy động các nguồn lực để xây dựng, tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ và các hạng mục của nghĩa trang liệt sĩ;

2. Cơ quan quản lý trực tiếp Đài tưởng niệm, Đền thờ liệt sĩ và Nhà bia ghi tên liệt sĩ có trách nhiệm:

a) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc các hạng mục của công trình như vườn hoa, cây cảnh, hệ thống điện, nước,... bảo đảm luôn sạch, đẹp, trang nghiêm.

b) Đón tiếp, hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng;

c) Phục vụ lễ viếng;

d) Lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp, tu bổ công trình báo cáo cấp có thẩm quyền;

đ) Huy động các nguồn lực để tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình.

Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đến viếng, dâng hương, tham quan các công trình ghi công liệt sĩ

1. Chấp hành các nội quy, quy định của cơ quan quản lý công trình ghi công liệt sĩ và sự hướng dẫn của tổ chức, cá nhân được giao quản lý chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ.

2. Không tự ý lắp đặt, cải tạo, di dời,... làm thay đổi thiết kế, kết cấu, mỹ quan các phần mộ liệt sĩ và các hạng mục của công trình ghi công liệt sĩ; không tự ý làm thay đổi thông tin trên bia mộ liệt sĩ, bia ghi tên liệt sĩ.

Điều 6. Lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí

1. Lập dự toán: Hàng năm cùng với thời điểm xây dựng dự toán, ngân sách Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân xã xây dựng dự toán, tổng hợp chung trong dự toán của đơn vị gửi Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo phân cấp ngân sách thẩm định và bố trí kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách địa phương cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định.

2. Quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí: Thực hiện theo quy định quản lý tài chính hiện hành.

3. Thời gian gửi dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn hàng năm của cơ quan Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và quản trang

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Triển khai thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ.

b) Tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Tham mưu phân bổ nguồn lực Trung ương, địa phương và nguồn lực huy động từ cộng đồng hỗ trợ cho cấp huyện và cấp xã để cải tạo, nâng cấp, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ.

d) Thanh tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Các sở, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và các quy định trong Quy chế này chủ trì, hoặc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này tại địa phương.

b) Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

c) Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Bố trí ngân sách địa phương và nguồn lực huy động từ cộng đồng để bổ sung nguồn vốn xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

đ) Căn cứ tình hình thực tiễn để thuê quản trang hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

e) Xây dựng, ban hành nội quy, quy định về quản lý, chăm sóc, thăm viếng áp dụng đối với từng công trình ghi công liệt sĩ cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ.

b) Vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn lực để xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ, quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ và mộ liệt sĩ trên địa bàn.

c) Căn cứ tình hình thực tiễn để thuê quản trang hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

5. Quản trang, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ:

Trực tiếp quản lý, bảo vệ, chăm sóc mộ liệt sĩ và công trình ghi công liệt sĩ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến dâng hương, thăm viếng mộ liệt sĩ và công trình ghi công liệt sĩ.

Điều 8. Chế độ báo cáo và khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Chế độ báo cáo

Cơ quan quản lý công trình ghi công liệt sĩ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về tình hình thực hiện Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn hằng năm theo quy định sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thông qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hp gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 12.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tng hợp gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12

2. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý, sử dụng hoặc có những đóng góp tích cực trong xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ, quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ và mộ liệt sĩ được xem xét, khen thưởng; những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, phá hoại các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đđược hướng dẫn; nếu vượt quá thẩm quyền, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
21/03/2018
Văn bản được ban hành
03/2018/QĐ-UBND
01/04/2018
Văn bản có hiệu lực
03/2018/QĐ-UBND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 20/09/2018

Ban hành: 20/09/2018
Hiệu lực: 01/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1534/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Công nghệ thông tin

Quyết định 1534/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai, duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2019 ban hành ngày 12/09/2018

Ban hành: 12/09/2018
Hiệu lực: 12/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 1515/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Quyết định 1515/QĐ-UBND về phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia ở tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020” ban hành ngày 10/09/2018

Ban hành: 10/09/2018
Hiệu lực: 10/09/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ