Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
14:44 - 29/11/2018
Tin pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai? Cùng tìm hiểu theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 được ban hành gần nhất.
Theo phản ánh của ông Thạch Thanh Phụng (Trà Vinh), năm 2015 ông Phụng có mua 1 thửa đất, diện tích 11mx28m, với số tiền là 77 triệu đồng. Hai bên chỉ làm thỏa thuận bằng viết tay, bên bán hứa sau vài tháng sẽ làm giấy chuyển quyền sử dụng đất, nên ông Phụng đã tin tưởng giao trước 73 triệu đồng cho bên bán.
Tuy nhiên, đến thời điểm này, ông Phụng vẫn chưa nhận được giấy chuyển quyền sử dụng đất từ bên bán. Ông Phụng hỏi, ông phải làm thế nào để có thể có giấy chuyển quyền sử dụng đất vì hiện ông chỉ có tờ giấy thỏa thuận mua bán và cũng không có người làm chứng.
Tìm hiểu các cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa)
Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Căn cứ quy định nêu trên đề nghị ông Phụng nghiên cứu và gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tin tức liên quan:
>> Quy định về đền bù khi thu hồi đất theo pháp luật hiện hành
>> Mức bồi thường giải phóng mặt bằng theo Luật đất đai 2013
>> 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chia sẻ