Quy định về đền bù khi thu hồi đất theo pháp luật hiện hành
13:53 - 29/10/2018
Tin pháp luật
Quy định về việc đền bù khi thu hồi đất do Nhà nước tiến hành. Trường hợp thu hồi đất nào được đền bù và trường hợp nào không? Mức giá đền bù thu hồi đất của Nhà nước là bao nhiêu, cùng tìm hiểu!
Một trong những vẫn đề được đông đảo các hộ gia đình quan tâm chính là quy định của Nhà nước về đền bù khi thu hồi đất bởi tình trạng giải phóng mặt bằng tại các thành phố, địa phương vẫn liên tục diễn ra. Bất cứ người dân nào cũng cần được trang bị kiến thức về quy định đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp để có căn cứ bảo vệ quyền lợi của mình.
Việc đền bù khi Nhà nước thu hồi đất phải được xem xét trên cơ sở thời điểm bồi thường, loại đất, khung giá đất của từng địa phương vào thời điểm thu hồi đất.
Bạn nên xem thêm:
Quy định về đền bù khi thu hồi đất (Ảnh minh họa)
Giá đất bồi thường tính như nào?
Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định Bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Như vậy, trường hợp thu hồi đất phải căn cứ vào giá đất cụ thể của từng địa phương nên mức bồi thường sẽ khác nhau. Vì vậy chúng tôi không thể kết luận giá bồi thường như bạn nói đã hợp lý hay chưa mà chỉ đưa ra những quy định của pháp luật về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất để bạn có thể biết được quyền lợi của người bị thu hồi đất. Do đó bạn cần xem xét bảng giá đất do UBND cấp tỉnh địa phương bạn tại thời điểm bạn bị thu hồi đất để xác định giá đất được bồi thường đã hợp lý hay chưa?
Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất
Nguyên tắc được quy định trong Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Và Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo các quy định trên, muốn biết trường hợp bị thu hồi đất của mình được đền bù ra sao có thể căn cứ vào các chính sách bồi thường, hỗ trợ trên để đối chiếu với chính sách bồi thường, hỗ trợ tại địa phương mình.
Cần lưu ý rằng, khi thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi thường về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, người dân không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Tóm lại, sau khi xem xét và đối chiếu với bảng giá đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ đất của địa phương bạn mà phát hiện việc UBND bồi thường cho bạn không hợp lý thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại theo quy định trên.
Chia sẻ