Quy định của pháp luật về việc xuất ngũ của sĩ quan ?
09:05 - 28/08/2018
Tin pháp luật
“Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Hình ảnh minh họa: Quy định của pháp luật về việc xuất ngũ của sĩ quan ?
Khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2008 quy định về Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định”.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11, Điều 11 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 35 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ như sau:
“1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
a. Nghỉ hưu;
b. Chuyển ngành;
c. Phục viên;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”.
Điều 12 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định Tiêu chuẩn của sĩ quan như sau:
“1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.”
Khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 13 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:
“1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.”
Điều 36 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan như sau:
“Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu”.
Như vậy, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam chỉ được xuất ngũ khi thuộc vào một trong các trường hợp:
– Đủ điều kiện để được nghỉ hưu: Phải thỏa mãn các điều kiện về bảo hiểm xã hội của Nhà nước. Trường hợp không đủ điều kiện về bảo hiểm xã hội thì phải thỏa mãn số năm phục vụ trong quân đội là đủ 25 năm (đối với nam) và đủ 20 năm (đối với nữ).
– Hết tuổi phục vụ tại ngũ: Theo quy định tại Điều 13 Luật sĩ quan nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 nêu trên.
– Do có sự thay đổi về tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng.
– Khi không còn đủ tiêu chuẩn về lý lịch, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, sức khỏe,… quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
Chia sẻ