Những quy tắc cần nắm rõ của Luật Giao thông đường bộ

10:50 - 02/08/2018 Tin pháp luật
Luật Giao thông đường bộ có hiệu lực từ 1/7/2009 về quy chuẩn báo hiệu đường bộ, sẽ là những quy chuẩn pháp luật quy định mọi hành vi liên quan đến giao thông đường bộ.

Những quy tắc cần nắm rõ của Luật Giao thông đường bộ

Hình ảnh minh họa: Những quy tắc cần nắm rõ của Luật Giao thông đường bộ

 

7 quy định đáng chú ý của Luật Giao thông đường bộ mới nhất mọi người dân cần biết:

 

1. Quy định về đèn vàng
 
Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi.
 
Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
 
2. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi
 
Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
 
Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
 
3. 7 nơi không được lùi xe
 
Điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau:
 
- Ở khu vực cấm dừng
 
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
 
- Nơi đường bộ giao nhau
 
- Nơi đường bộ giao với đường sắt
 
- Nơi tầm nhìn bị che khuất
 
- Trong hầm đường bộ
 
- Đường cao tốc
 
4. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m
 
Nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 như sau: Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
 
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
 
5. Xe chữa cháy được đi trước tiên
 
Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác; sau đó là lần lượt là xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.
 
Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.
 
 
6. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp
 
Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi.
 
Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… - theo Điều 30.
 
7. Người đủ 16 tuổi được đi xe máy
 
Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau:
 
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3
 
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi
 
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi
 
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi
 
- Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Chia sẻ