Nghị quyết 41/NQ-HĐND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại

Tóm lược

Nghị quyết 41/NQ-HĐND về tiếp tục nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 13/07/2018

Số hiệu: 41/NQ-HĐND Ngày ban hành: 13/07/2018
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 13/07/2018
Địa phương ban hành: Quảng Bình Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Thương mại, Văn hóa - Xã hội,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: UBND Tỉnh Quảng Bình Chủ tịch Hoàng Đăng Quang

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 13 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;

Qua xem xét Tờ trình số 1019/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về tiếp tục nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2018, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2018 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Tỉnh ta triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2018 trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng xác định năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng để thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai và ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2018 để chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Với việc thực hiện sớm và đồng bộ các giải pháp đề ra, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì tăng trưởng khá, đạt 6,29%; sản xuất vụ Đông Xuân được mùa toàn diện, dự ước sản lượng lương thực tăng 0,2% so cùng kỳ và vượt 7,5% kế hoạch; sản lượng thuỷ sản khai thác tăng cao; giá tiêu dùng được kiểm soát tốt; hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, tổng số lượt khách du lịch đến Quảng Bình tăng 16,3%, trong đó khách quốc tế tăng 22,8% so cùng kỳ; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng so với cùng kỳ, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; lĩnh vực văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm và có nhiều chuyển biến tiến bộ; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp có nhiều đổi mới tiến bộ. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết hiệu quả. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn chủ động giữ vững.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt chưa cao so kế hoạch; chưa có dự án lớn, động lực đi vào hoạt động; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội còn xảy ra ở một số địa phương.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018

Để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã đề ra, cần tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, trong đó cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế:

Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018, phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) cả năm đạt 7%. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động, Kế hoạch hành động của Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về phát triển kinh tế[1].

Tập trung chỉ đạo để hoàn thành kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2018; tạo chuyển biến rõ nét trong quản lý thu, đẩy mạnh thu từ sản xuất kinh doanh, cấp quyền sử dụng đất. Tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN; thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống thất thu. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thu nợ đọng thuế. Phấn đấu vượt thu ngân sách trên 5% so dự toán HĐND tỉnh giao. Triệt để tiết kiệm chi NSNN, hạn chế tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước.

Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giữ nợ công của tỉnh trong giới hạn quy định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao, không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước.

2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả của nền kinh tế:

2.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung phát triển nông nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh. Khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản, có giải pháp thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để nông dân yên tâm sản xuất. Triển khai thực hiện tốt các Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Chỉ đạo thực hiện tốt sản xuất vụ Hè Thu; triển khai gieo trồng vụ Đông Xuân 2018-2019 và các cây trồng vụ Đông theo đúng lịch thời vụ. Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi số lượng sang chất lượng, giá trị. Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định; đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác gỗ trái phép; chú trọng công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ theo Quyết định 48, Nghị định 67, Quyết định 12 của Chính phủ để hỗ trợ ngư dân khôi phục, phát triển sản xuất, trong đó ưu tiên đóng mới, cải hoán tàu cá có công suất lớn khai thác xa bờ; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác; đầu tư xây dựng hạ tầng, làm tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng đánh bắt hải sản trái phép. Chú trọng nâng cấp hạ tầng vùng nuôi, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến; kiểm soát tốt chất lượng giống thả nuôi.

Tập trung chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018 theo hướng bền vững; chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Phấn đấu hết năm 2018 toàn tỉnh có 61 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (chiếm 44,8%).

2.2. Tập trung đẩy mạnh phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh. Có các giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển sản xuất. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao nhất trong điều kiện khó khăn hiện nay. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai[2]. Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu; tăng cường công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

2.3. Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn; khuyến khích sử dụng hàng hóa trong tỉnh sản xuất; đảm bảo cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu nhằm bình ổn thị trường, giá cả. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát quản lý giá, thực hiện bán đúng giá niêm yết.

Tổ chức Hội nghị sơ kết Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm; có biện pháp thu hút hiệu quả khách du lịch quốc tế. Chỉ đạo để thực hiện tốt chủ trương mỗi xã có một sản phẩm đặc trưng phục vụ du khách. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích mở các tour tuyến, điểm du lịch mới, độc đáo, các điểm vui chơi, giải trí, mua sắm... để kéo dài thời gian lưu trú của khách. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan; tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về văn hóa ứng xử trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

2.4. Tập trung chỉ đạo các DNNN nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được UBND tỉnh phê duyệt. Tiếp tục chỉ đạo các công ty nông, lâm nghiệp triển khai thực hiện phương án sắp xếp nông, lâm trường đã được phê duyệt theo đúng tiến độ. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.

2.5. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở trung tâm du lịch lớn của tỉnh như: thành phố Đồng Hới, Đá Nhảy, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, Vũng Chùa - Đảo Yến,…

Tập trung giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đặc biệt của các dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; tăng cường quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân, góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn; Quản lý chặt chẽ các dự án nhà ở thương mại; Rà soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đã quá thời hạn quy định.

2.6. Chỉ đạo tổ chức tốt các nội dung, chương trình Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Bình năm 2018 dự kiến tổ chức ngày 22/7/2018. Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, uy tín, năng lực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phối hợp các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung nâng cao chất lượng Trung tâm Hành chính công tỉnh, nâng cao vai trò của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng các sở, ngành, địa phương (DDCI).

3. Chú trọng phát triển văn hoá, xã hội:

3.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tập trung xây dựng, chuẩn bị điều kiện để triển khai chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới; rà soát biên chế, sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước, giải quyết các bất cập, tồn tại, nhất là bạo lực học đường, tình trạng lạm thu… Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2018. Tranh thủ, huy động các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục.

3.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ; tập trung kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ KHCN năm 2018. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và cuộc sống để phát huy hiệu quả. Thúc đẩy liên kết, hợp tác nghiên cứu giữa nhà nước với doanh nghiệp. Xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001 tại các cơ quan hành chính đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

3.3. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào, trong đó lồng ghép phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ. Tích cực chuẩn bị Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn năm 2019 của tỉnh[3].

3.4. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tăng cường công tác quản lý thông tin nhạy cảm, phức tạp trên báo chí; phát hiện, đấu tranh xử lý thông tin xấu, độc trên môi trường mạng. Tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam – Những bằng chứng lịch sử và giá trị pháp lý” năm 2018 tại các địa phương, đơn vị. Tăng cường ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước.

3.5. Thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế. Tiếp tục sắp xếp, bố trí bổ sung bác sĩ về tuyến xã; chú trọng xây dựng xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị theo Đề án đã được phê duyệt. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực với thầy thuốc, bảo đảm an toàn trong cơ sở y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thức ăn đường phố.

3.6. Tổ chức Hội nghị sơ kết Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp nhu cầu thực tế. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định; triển khai giải ngân hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ người có công về nhà ở. Rà soát hộ nghèo, cận nghèo đúng quy trình, chính xác, khách quan; phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2018 đã đề ra.

4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai

Triển khai các chương trình, dự án xử lý, phục hồi ô nhiễm môi trường đã được phê duyệt; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại những khu vực nhạy cảm. Đẩy mạnh quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch và phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên.

Chủ động theo dõi diễn biến thời tiết và tăng cường phòng chống thiên tai, nhất là trong mùa mưa bão trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, tránh tình trạng chủ quan, bị động, bất ngờ. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án di dân, thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chia cắt trong mùa mưa bão. Tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa. Chủ động chuẩn bị tốt các phương án, các điều kiện, ứng phó kịp thời với các tình huống thời tiết cực đoan đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.

5. Đẩy mạnh xây dựng thể chế, cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Triển khai có hiệu quả Đề án về sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020. Siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, giảm chi phí; xử lý dứt điểm và công khai kết quả giải quyết kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Nghiêm túc thực hiện các quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo Quy định 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Duy trì, cải thiện các chỉ số CCHC của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực. Tập trung triển khai Kế hoạch giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận, không để thành "điểm nóng" gây mất an ninh trật tự. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 31/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

6. Củng cố quốc phòng, an ninh:

Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Tập trung chỉ đạo thực hiện giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi xúi giục, kích động, gây rối an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, cờ bạc; chú trọng công tác phòng chống cháy nổ. Kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATGT với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

7. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019:

Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 theo các hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Quy trình kế hoạch phải được bàn bạc, thảo luận kỹ trong việc xác định các chỉ tiêu nhiệm vụ với mức phấn đấu cao nhất, phù hợp tình hình thực tế và theo đúng mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh ;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Hoàng Đăng Quang

 



[1] Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 (khoá XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

[2] Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I và II; Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa - Hàn Quốc, điện mặt trời của Tập đoàn Sơn Hải, các dự án đường dây và trạm biến áp 500-220-110kV theo Quy hoạch điện. Xúc tiến triển khai các dự án: điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối, dệt may, chế biến gỗ OKAL, thu hồi nhiệt điện ở các nhà máy xi măng, chế biến thủy sản...

[3] Lễ kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi (15/7/1949 - 15/7/2019)

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
13/07/2018
Văn bản được ban hành
41/NQ-HĐND
13/07/2018
Văn bản có hiệu lực
41/NQ-HĐND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 3305/QĐ-UBND lĩnh vực Tài chính nhà nước, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3305/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp và các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3304/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng

Quyết định 3304/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3303/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Quyết định 3303/QĐ-UBND công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 05/10/2018

Ban hành: 05/10/2018
Hiệu lực: 05/10/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
K

Kế hoạch 1655/KH-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Kế hoạch 1655/KH-UBND thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh Quảng Bình ban hành ngày 03/10/2018

Ban hành: 03/10/2018
Hiệu lực: 03/10/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ