HĐND TP Hà Nội ban hành nghị quyết 18/2008/NQ-HĐND

Tóm lược

HĐND Thành Phố Hà Nội ban hành nghị quyết về Đề án Quản lý quỹ nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu: 18/2008/NQ-HĐND Ngày ban hành: 10/12/2008
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 20/12/2008
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Xây dựng Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND thành phố Hà Nội Chủ tịch Ngô Thị Doãn Thanh

Nội dung văn bản

Cỡ chữ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

          THÀNH PHỐ HÀ NỘI

 

Số: 18/2008/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

              

 Hà Nội, ngày 10 tháng 12  năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

Về Đề án Quản lý quỹ nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 17

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ;

Sau khi xem xét Đề án Quản lý quỹ nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của UBND thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến của các đại biểu HĐND thành phố,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Thông qua Đề án Quản lý quỹ nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội với các nội dung chính như sau:

1. Mục đích, yêu cầu của việc quản lý quỹ nhà biệt thự

- Nhằm quản lý, khai thác có hiệu quả quỹ nhà biệt thự; nâng cao điều kiện sống, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn minh đô thị trong các khu nhà biệt thự; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường và cải tạo xây dựng theo quy định.

- Bảo tồn, tôn tạo những biệt thự có giá trị kiến trúc.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng biệt thự.

- Thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước về tư nhân hóa nhà ở để giảm chi ngân sách cho việc quản lý, sửa chữa biệt thự; việc tổ chức bán nhà biệt thự được quản lý chặt chẽ theo nội dung của Đề án; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

- Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân được quản lý, sử dụng, sở hữu nhà biệt thự trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định của Đề án này và các quy định có liên quan.

3. Tiêu chí xác định biệt thự không bán

- 42 biệt thự khu trung tâm chính trị Ba Đình (giới hạn bởi phía nam đường Hoàng Hoa Thám, phố Phan Đình Phùng, phía tây đường Hoàng Diệu, phía bắc phố Trần Phú, đường Hùng Vương, đường Lê Hồng Phong, phía bắc phố Đội Cấn, phía đông phố Ngọc Hà và đường dốc Ngọc Hà theo thống nhất giữa UBND thành phố và Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 12/TTr-BXD-UBND ngày 06/3/2000 trình Thủ tướng Chính phủ) đã quy định tại Quyết định số 4591/QĐ-UB ngày 07/09/2000 của UBND thành phố về Danh mục Biệt thự không tư nhân hóa (chi tiết tại Phụ lục số 01).

- Các biệt thự do thành phố quản lý đang cho các doanh nghiệp thuê sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì không bán và thực hiện quản lý theo các quy định hiện hành.

- Biệt thự đang là nhà công vụ; biệt thự cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuê làm trụ sở; biệt thự có đan xen sử dụng giữa trụ sở cơ quan với các hộ dân, có tỷ lệ phần diện tích sử dụng của cơ quan trên 50% thì không bán, di chuyển các hộ dân để làm trụ sở cơ quan; biệt thự đã có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi để lập dự án.

- Biệt thự chưa bán có khuôn viên đất thuộc sở hữu nhà nước lớn hơn 500m2 (năm trăm mét vuông) và diện tích đất bình quân cho mỗi hộ đang sử dụng lớn hơn hạn mức đất ở của khu vực.

- Biệt thự chưa bán có số hộ thuê trọn biển ít hơn 03 hộ và diện tích đất bình quân cho mỗi hộ đang sử dụng lớn hơn hạn mức đất ở của khu vực.

- Biệt thự chưa bán có giá trị về kiến trúc cần bảo tồn, tôn tạo. 

Ngoài danh mục 42 biệt thự khu trung tâm chính trị Ba Đình (chi tiết tại Phụ lục số 01) và 46 biệt thự do thành phố quản lý đang cho các doanh nghiệp thuê sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (chi tiết tại Phụ lục số 02), đối với những biệt thự còn lại, giao UBND thành phố rà soát, xây dựng danh mục biệt thự không bán và danh mục biệt thự được bán theo các tiêu chí của Đề án để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

4. Xác định cấp độ, nguyên tắc bảo tồn, tôn tạo

- Cấp độ 1: Đối với các biệt thự có giá trị về kiến trúc, bảo tồn nguyên trạng về không gian và hình dáng kiến trúc công trình, diện tích đất khuôn viên biệt thự, mật độ xây dựng, số hộ sử dụng. Đối với các loại biệt thự này ngoài việc quản lý theo các quy định về nhà ở, đất ở cần thực hiện theo quy định về bảo tồn, tôn tạo.

- Cấp độ 2: Gồm những biệt thự nằm trên các tuyến phố chính trên địa bàn bốn quận nội thành cũ: Phan Đình Phùng, Quán Thánh, Điện Biên Phủ, Hoàng Diệu, Đường Thanh Niên, Trần Phú, Nguyễn Thái Học, Lê Hồng Phong, Hùng Vương, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt, Quang Trung, Tràng Thi, Lê Phụng Hiểu, Ngô Quyền, Phan Chu Trinh, Bà Triệu, Hàng Bài, Nguyễn Du (ngoài các biệt thự thuộc cấp độ 1). Đối với các biệt thự này, cho phép cải tạo, sửa chữa nhưng phải đảm bảo các điều kiện về quy hoạch, kiến trúc, mật độ xây dựng, số hộ sử dụng.

- Cấp độ 3: Không cần bảo tồn, tôn tạo đối với những biệt thự còn lại, thực hiện quản lý về sử dụng, cải tạo, sửa chữa theo các quy định hiện hành của nhà nước và thành phố.

Giao UBND thành phố xác định danh mục biệt thự cụ thể được bảo tồn, tôn tạo theo các cấp độ khác nhau.

5. Nội dung quản lý quỹ nhà biệt thự

Giao UBND thành phố căn cứ các nội dung và nguyên tắc quản lý quỹ nhà biệt thự đã ghi trong Đề án, có quy định cụ thể về quản lý không gian, kiến trúc; về cải tạo, bảo tồn và xây dựng lại các biệt thự; về xử lý các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành và theo đúng các nguyên tắc quản lý quỹ nhà biệt thự trong Đề án kèm theo Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 21/11/2008 do UBND thành phố trình HĐND thành phố khóa XIII tại kỳ họp thứ 17.

6. Bán nhà biệt thự

6.1. Đối tượng mua

Người đang ở thuê hợp pháp nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trong danh mục được phép bán trên địa bàn thành phố Hà Nội theo đúng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và các quy định của Trung ương có liên quan.

6.2. Giá bán biệt thự

a) Giá nhà: Thực hiện theo Quyết định số 28/QĐ-UB ngày 06/01/1995 của UBND thành phố về giá chuẩn nhà ở xây dựng mới;

 b) Giá đất

 b.1) Đối với phần diện tích đất ở trong định mức

Mức thu 40% giá đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12/09/1997 về giá các loại đất và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12/3/2004 của UBND thành phố về phân loại đường phố trên địa bàn thành phố Hà Nội (gồm cả những đường phố mới đặt tên, mới được đầu tư xây dựng tính tới thời điểm bán) nhân với hệ số K = 2,7;

b.2) Đối với phần diện tích đất ở vượt định mức

Áp dụng mức thu 100% giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm tại thời điểm bán theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 6 khoản 2 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

b.3) Đối với các trường hợp là người có công với cách mạng, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định liên quan và quy định tại Đề án này.

 6.3. Phương thức bán; các chế độ miễn, giảm tiền nhà, tiền sử dụng đất khi mua nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ và các quy định của Trung ương có liên quan.

6.4. Xử lý chuyển tiếp đối với những hồ sơ mua nhà biệt thự

Xác định ngày 25/9/2007 là ngày Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, áp dụng cho các trường hợp mua nhà biệt thự như sau:

 6.4.1. Nếu đã ký Hợp đồng mua nhà trước ngày 25/9/2007 (trước ngày Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ hiệu lực thi hành):

- Đối với phần diện tích đất ở trong định mức: Mức thu 40% giá đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12/09/1997 về giá các loại đất và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12/3/2004 của UBND thành phố về phân loại đường phố trên địa bàn thành phố Hà Nội (gồm cả những đường phố mới đặt tên tính tới thời điểm bán) nhân với hệ số K = 1,8 theo quy định tại Quyết định số 119/2004/QĐ-UB ngày 04/8/2004 của UBND thành phố.

- Đối với phần diện tích đất ở vượt định mức: Mức thu 100% giá đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12/09/1997 về giá các loại đất và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12/3/2004 của UBND thành phố về phân loại đường phố trên địa bàn thành phố Hà Nội (gồm cả những đường phố mới đặt tên tính tới thời điểm bán) nhân với hệ số K = 1,8 theo quy định tại Quyết định số 119/2004/QĐ-UB ngày 4/8/2004 của UBND thành phố.

6.4.2. Nếu ký Hợp đồng mua nhà sau ngày 25/9/2007 (sau ngày Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành):

- Đối với phần diện tích đất ở trong định mức: Mức thu 40% giá đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12/09/1997 về giá các loại đất và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12/3/2004 của UBND thành phố về phân loại đường phố trên địa bàn thành phố Hà Nội (gồm cả những đường phố mới đặt tên tính tới thời điểm bán) nhân với hệ số K = 2,7.

- Đối với phần diện tích đất ở vượt định mức: Mức thu 100% giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm tại thời điểm bán theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.  

Điều 2. Giao UBND thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo về Đề án quản lý quỹ nhà biệt thự và tổ chức thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, những vấn đề vướng mắc phát sinh, UBND thành phố thống nhất với Thường trực HĐND thành phố, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện và báo cáo lại kết quả với HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất.

Thường trực HĐND thành phố, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Hà Nội khoá XIII thông qua tại kỳ họp thứ 17.

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Văn phòng Quối hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, ngành Trung ương;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT Thành uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQTP;
- Các vị đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy,
- VP TU, VPĐĐBQH&HĐND, VPUBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan thông tấn báo chí;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH     

( Đã ký) 

Ngô Thị Doãn Thanh

 

 

* Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND Hà Nội ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nôi về việc ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nôi

Ban hành: 07/07/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND Hà Nội ban hành 2018

Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục - phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm học 2018-2019.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 05/07/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
N

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Hà Nội 2018

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với người dân trong phạm vi vùng ảnh hưởng môi trường khu vực xung quanh các khu xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 01/08/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội

Về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Ban hành: 05/12/2017
Hiệu lực: 01/01/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ