Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND do HĐND TP Hà Nội ban hành ngày 13/07/2012

Tóm lược

Nghị quyết về việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố Hà Nội

Số hiệu: 14/2012/NQ-HĐND Ngày ban hành: 13/07/2012
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 23/07/2012
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND thành phố Hà Nội Chủ tịch Ngô Thị Doãn Thanh

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
_______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________

Số: 14/2012/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập

 và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố Hà Nội

  

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 5

(Từ ngày 10/7/2012 đến ngày 13/7/2012)

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Xét Tờ trình số 34/TTr-UBND, ngày 12/6/2012 của UBND Thành phố về việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, Báo cáo giải trình số 98/BC-UBND ngày 9/7/2012 của UBND Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố,

NGHỊ QUYẾT:

Điều 1. Thông qua Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội:

a. Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo Điều 3, Chương II Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

b. Đối tượng được miễn học phí gồm:

- Các đối tượng được miễn học phí thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 2, Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Học sinh ở 13 xã miền núi khó khăn gồm: Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hòa, Yên Bài, Ba Trại, Tản Lĩnh (huyện Ba Vì); Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân (huyện Thạch Thất), Phú Mãn, Đông Xuân (huyện Quốc Oai), An Phú (huyện Mỹ Đức) và 2 xã giữa sông gồm: Minh Châu (huyện Ba Vì), Vân Hà (huyện Phúc Thọ).

c. Đối tượng được giảm học phí:

Các đối tượng được giảm học phí thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội.

d. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập gồm:

- Các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Lao động, Thương binh Xã hội.

- Học sinh ở 13 xã miền núi khó khăn gồm: Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hòa, Yên Bài, Ba Trại, Tản Lĩnh (huyện Ba Vì); Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân (huyện Thạch Thất), Phú Mãn, Đông Xuân (huyện Quốc Oai), An Phú (huyện Mỹ Đức) và 2 xã giữa sông gồm: Minh Châu (huyện Ba Vì), Vân Hà (huyện Phúc Thọ).

đ. Cơ chế miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:

Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội và theo quy định hiện hành.

2. Quy định về mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội:

a. Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp công lập:

Các bậc học, cấp học gồm: Nhà trẻ, Mẫu giáo, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Bổ túc Trung học phổ thông, Bổ túc Trung học cơ sở, Học nghề Trung học phổ thông, Học nghề Trung học cơ sở; mức thu học phí như sau:

- Thành thị: 40.000 đồng/học sinh/tháng

- Nông thôn: 20.000 đồng/học sinh/tháng

b. Mức trần học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng công lập:

Thực hiện theo quy định tại điểm 1, điểm 2, Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

Căn cứ mức trần đã quy định, Hiệu trưởng các trường căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên để quy định mức học phí cụ thể đối với từng đối tượng, từng trình độ đào tạo cho phù hợp.

c. Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập:

Thực hiện theo quy định tại điểm 3, Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

Căn cứ mức trần đã quy định, Hiệu trưởng các trường căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên để quy định mức học phí cụ thể đối với từng đối tượng, từng trình độ đào tạo cho phù hợp.

d. Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện chương trình chất lượng cao:

Thực hiện theo điểm 4, điều 11; điểm 9, Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục Đào tạo - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội.

đ. Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập:

Thực hiện theo điểm 4 Điều 10 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập được tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở tính toán các khoản chi phí đủ đáp ứng cho việc dạy và học, phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp) đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.

e. Học phí đối với sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước, học phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên, đào tạo theo tín chỉ, học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam:

Thực hiện theo điểm 4, 6, 7, 8, 9 điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

f. Thời gian thực hiện:

Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện từ năm học 2012-2013.

3. Tổ chức thu, sử dụng và quản lý học phí :

a. Thu học phí: Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

- Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm học. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học phí được thu 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.

b. Sử dụng học phí:

Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập sử dụng học phí theo qui định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

c. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo:

Thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc nhà nước.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.

- Các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc mọi loại hình có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các qui định của pháp luật, thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.

- Thu chi học phí của cơ sở giáo dục và đào tạo công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 2.

1. Giao UBND Thành phố ban hành quy định cụ thể về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố Hà Nội và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, đề nghị UBND thành phố Hà Nội nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố thảo luận tại kỳ họp được Chủ tọa kỳ họp kết luận:

- Điều tra, khảo sát xác định tổng chi phí dạy và học ở các bậc học, cấp học trong điều kiện học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đó, xây dựng định mức phân bổ ngân sách (bao gồm cả học phí thu được) đảm bảo các trường cùng trình độ, chất lượng giáo dục có mức dự toán chi (bao gồm cả học phí) như nhau đối với từng cấp học.

- Quy định và tăng cường kiểm tra, kiên quyết xử lý những khoản thu không đúng quy định trong các nhà trường.

- Thực hiện cấp bù ngân sách phần chênh lệch do mức thu học phí mới thấp hơn mức thu học phí hiện tại.

- Hướng dẫn bình xét, công nhận hộ gia đình có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo để có căn cứ thực hiện chính sách giảm học phí cho đối tượng này.

Điều 3. Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND Thành phố và các đại biểu HĐND Thành phố tăng cường giám sát việc tổ chức triển khai Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND Thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua./.

 

 Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ QH;
- Chính phủ;
- UB VHGD TTN và NĐ của QH;
- Ban công tác Đại biểu-UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành ủy Hà Nội;
- Đoàn ĐB Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Văn phòng TU, các Ban Đảng Thành uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND, VPUBNDTP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Công báo thành phố Hà Nội;
- Cổng GTĐT Thành phố, Báo HNM, Báo KTĐT;
- Lưu: VT, BanVHXH.

CHỦ TỊCH


 

 

(Đã ký)

 




Ngô Thị Doãn Thanh

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
13/07/2012
Văn bản được ban hành
14/2012/NQ-HĐND
23/07/2012
Văn bản có hiệu lực
14/2012/NQ-HĐND
01/01/2016
Văn bản hết hiệu lực
14/2012/NQ-HĐND
01/01/2016
Bị thay thế
16/2015/NQ-HĐND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND Hà Nội ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nôi về việc ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nôi

Ban hành: 07/07/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND Hà Nội ban hành 2018

Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục - phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm học 2018-2019.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 05/07/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
N

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Hà Nội 2018

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với người dân trong phạm vi vùng ảnh hưởng môi trường khu vực xung quanh các khu xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 01/08/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội

Về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Ban hành: 05/12/2017
Hiệu lực: 01/01/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ