Nghị quyết 124/NQ-CP lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Nghị quyết 124/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2018 ban hành ngày 06/10/2018

Số hiệu: 124/NQ-CP Ngày ban hành: 06/10/2018
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 06/10/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/NQ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 9 NĂM 2018

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2018, tổ chức vào ngày 01 tháng 10 năm 2018,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về công tác chuẩn bị kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV

Chính phủ yêu cầu:

- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo, khẩn trương hoàn thiện các dự án luật, tờ trình, báo cáo trình Quốc hội thuộc trách nhiệm của bộ, cơ quan mình theo phân công, bảo đảm chất lượng, đúng thủ tục và gửi Quốc hội theo thời hạn yêu cầu.

- Các thành viên Chính phủ dành thời gian nghiên cứu kỹ, cho ý kiến đối với những tài liệu, báo cáo gửi xin ý kiến trước khi trình Quốc hội. Chủ động nắm bắt thông tin; kịp thời cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, giải trình cho đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, cơ quan báo chí những vấn đề đại biểu Quốc hội và dư luận xã hội quan tâm thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Đặc biệt là việc chuẩn bị báo cáo, giải trình, trả lời chất vn đại biu Quốc hội về những cam kết, lời hứa của các thành viên Chính phủ từ đu nhiệm kỳ.

- Giao Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, phối hợp các bộ, cơ quan chuẩn bị, hoàn thiện các dự án luật, tờ trình, báo cáo theo phân công, bảo đảm các báo cáo, tài liệu gửi Quốc hội đúng tiến độ yêu cầu.

2. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2018; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ

Chính phủ thống nhất đánh giá: Nhờ sự vào cuộc và nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2018 tiếp tục chuyển biến tích cực; cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng đi vào thực chất hơn. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Thị trường tiền tệ, tín dụng chứng khoán phát triển ổn định. Tng sản phm trong nước (GDP) quý III năm 2018 duy trì đà tăng cao, ước đt 6,88%; 9 tháng ước đạt 6,98%, cao nhất so với cùng kỳ trong 07 năm qua. C ba khu vực đều tăng cao hơn cùng kỳ, trong đó khu vực nông nghiệp tuy chịu ảnh hưng bất lợi của thời tiết, thiên tai nhưng tăng trưởng ước đạt 3,65% cao nht kể tnăm 2012. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh, ước đạt 8,89%; trong đó ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế. Khu vực dịch vụ tăng 6,89%, tng mc bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng tăng 11,3% so với cùng kỳ; thu hút 11,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 22,9%. Xuất khẩu 9 tháng tăng 15,4% so với cùng kỳ, trong đó khu vực trong nước tăng 17,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 14,6%; xuất siêu đạt gn 5,4 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước tăng 13,7%; tỷ lệ nợ công so với GDP giảm. Vn đầu tư toàn xã hội thực hiện tăng 10,9%. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập và quy mô vn bình quân đều tăng so với cùng kỳ. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, môi trường, lao động, việc làm tiếp tục được thực hiện hiệu quả. Năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư được tăng cường. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng. Chính sách an sinh xã hội được bảo đảm, đặc biệt là công tác đền ơn, đáp nghĩa đối với người có công với cách mạng được quan tâm thực hiện tốt. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đi ngoại, hội nhập được chú trọng, tổ chức thành công Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN (WEF ASEAN) năm 2018; khẳng định và góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nước ta còn gặp không ít khó khăn, thách thức. Chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc; rủi ro tỷ giá, lãi suất gia tăng; căng thng địa chính trị din biến khó lường; khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp ln thứ tư tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến nn kinh tế nước ta trên nhiu phương diện. Áp lực lạm phát vẫn còn hiện hữu; tốc độ tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm; giải ngân đầu tư công và vốn ODA còn thp so với yêu cầu. Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tăng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Việc thực thi đơn giản hóa, cắt giảm điều kiện kinh doanh, thủ tục kiểm tra chuyên ngành còn chậm. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, trật tự an toàn xã hi, tai nạn giao thông cháy n, khiếu kiện đông người một số địa bàn diễn biến phức tạp. Thi gian qua, thời tiết, thiên tai, bão lũ đã gây thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Đ phn đu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, tạo thế và lực tốt hơn cho đất nước vào những năm cuối nhiệm kỳ Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương không chủ quan, lơ là theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình trong nước và thế gii, kịp thời có đối sách phù hợp; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề và Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề cao trách nhiệm cá nhân, tập trung chỉ đạo, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, đặc biệt là các nhiệm vụ về xây dựng và hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo chuyển biến rõ nét trong những tháng còn lại của năm 2018; trong đó tập trung thực hiện một số nội dung sau:

- Các bộ, ngành, địa phương theo dõi sát diễn biến tình hình giá cả, thị trường, tăng cường công tác phân tích, dự báo, kịp thời có các biện pháp điều hành phù hợp, kiểm soát lạm phát, nhất là vào thời điểm cuối năm.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ, tài chính trong nước và thế giới, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát; phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi), trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6. Đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nht là các dự án lớn, công trình quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, kiên quyết không gia hạn, chuyển tiếp đối với các dự án giải ngân chậm tiến độ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đánh giá cơ hội, đề xuất giải pháp để đón đầu làn sóng chuyển dịch đầu tư. Khẩn trương hoàn thành Chiến lược quốc gia về Cuộc cách mạng công nghiệp ln thứ tư. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bố trí vốn đầu tư trung hạn để cải tạo, nâng cấp cơ sở cai nghiện ma túy, nhất là các tỉnh khu vực phía Nam.

- Bộ Tài chính có giải pháp đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo lộ trình, giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, bảo đảm cơ cấu thu chi ngân sách nhà nước hợp lý. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước, quyết tâm hoàn thành vượt dự toán; điều hành chi chặt chẽ, triệt để tiết kiệm. Đánh giá kỹ tác động của các chính sách thuê mới, tạo đồng thuận xã hội. Đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước. Tăng cường phối hợp kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại. Hướng dẫn sắp xếp lại, xử lý tài sản công đang còn vướng mc trong triển khai thực hiện Nghị định 167/2017/NĐ-CP , đặc biệt là các cơ sở nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; trường hợp cần thiết, đề xuất báo cáo Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2017/NĐ-CP cho phù hợp.

- Bộ Công Thương tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng. Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án sản xuất công nghiệp quan trọng, tạo sức lan tỏa.

- Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo, khẩn trương hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm môi trường.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Chú trọng khâu chế biến, bảo quản, xuất khẩu, xây dựng chuỗi giá trị cho các mặt hàng nông sản. Theo dõi sát tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, chủ động phương án phòng, chng kịp thời, đặc biệt là đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chú trng hơn nữa phát triển du lịch chất lượng cao, phấn đấu đạt chỉ tiêu đã đề ra về số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, bảo đảm chỉ tiêu về số lượng khách du lịch quốc tế quay lại Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc trong phát triển du lịch.

- Bộ Y tế tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ Nhân dân. Phối hợp với bộ, ngành, địa phương kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình điều trị Methadone cho người nghiện ma túy.

- Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tăng cường chỉ đạo các hoạt động thiết thực phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, các địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở cai nghiện; chỉ đạo tổ chức rà soát, quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy, bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, lao động và việc làm. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả các hoạt động Ngày vì người nghèo và Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau; đa dạng hóa biện pháp cai nghiện ma túy.

- Bộ Tư pháp rà soát, đánh giá việc thực hiện pháp luật tố tụng hành chính, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp hợp lý trong quá trình giải quyết các vụ kiện hành chính. Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị, trình các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm chất lượng và tiến độ.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương báo cáo giải trình tổng thể các vấn đề về sách giáo khoa mà cử tri và đại biểu Quốc hội quan tâm gửi đại biểu Quốc hội trước kỳ họp thứ 6 của Quốc hội. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xuất bản sách giáo khoa, tránh tình trạng độc quyền. Khn trương giải trình, hoàn thiện dự án Luật Giáo dục (sửa đổi), trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6.

- Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường giải pháp phát huy sức mạnh của đội ngũ tri thức khoa học trẻ Việt Nam ở trong nước và nước ngoài trong phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các địa phương khẩn trương rà soát và đề xuất các giải pháp cụ thể để xử lý việc thiếu biên chế giáo viên, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và các địa phương có tăng dân số cơ học trên tinh thần bảo đảm thực hiện nghiêm túc Nghị quyết s19-NQ/TW của Trung ương về tinh giản biên chế.

- Các địa phương chủ động rà soát, sắp xếp lại các điểm trường, biên chế giáo viên phù hợp, điều chuyển từ nơi thừa biên chế sang nơi thiếu, thực hiện tinh giản biên chế, giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập để có điều kiện bổ sung cho nơi còn thiếu biên chế giáo viên, không để thiếu giáo viên, ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.

- Thanh tra Chính phủ tiếp tục tập trung triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất, thanh tra vụ việc; khẩn trương ban hành kết luận sau thanh tra, nhất là những vụ việc dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Triển khai và tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại năm 2018 của Chính phủ trình Quốc hội khóa XVI tại kỳ họp thứ 6 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Bộ Quốc phòng chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình, ngăn chặn có hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá, ứng phó kịp thời các tình huống phát sinh, bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Bộ Công an chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; triển khai các biện pháp ngăn chặn hoạt động “tín dụng đen”, siết nợ, đòi nợ thuê, cho vay nặng lãi. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chức năng tăng cường chỉ đạo kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy.

- Bộ Ngoại giao tổng kết việc tổ chức Diễn đàn WEF ASEAN năm 2018. Đề xuất phân công công việc của các bộ, ngành liên quan để thúc đẩy triển khai các thỏa thuận đã ký tại Hội nghị này. Chuẩn bị tốt các hoạt động đối ngoại, nhất là các hoạt động của lãnh đạo Đảng và Nhà nước từ nay đến cuối năm.

- Các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế, tăng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy phát triển các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân; tăng năng lực cạnh tranh của các đô thị; coi khoa học công nghệ là động lực tăng trưởng mới. Chủ động nghiên cứu, xây dựng chương trình hành động nâng cao năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, nhất là xây dựng khung pháp lý, quản lý hiệu quả các mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ thông tin. Tập trung thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tng Bí thư tại cuộc họp lãnh đạo chủ chốt.

- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử, cơ quan thường trực là Văn phòng Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Chính phủ điện tử theo phân công, bảo đảm tiến độ và hiệu quả.

- Bộ Thông tin và Truyền thông chú trọng phát triển công nghệ 4G/5G, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh, mạng Internet kết nối vạn vật để thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế số. Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; phối hợp với Bộ Công an kiên quyết xử lý các trường hợp đưa thông tin xấu, độc, sai sự thật; tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin để tạo điều kiện cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kinh tế số, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, Chính phủ điện tử. Thúc đẩy thông tin, truyền thông tạo đồng thuận và niềm tin của xã hội, khát vọng dân tộc về một đất nước hùng cường.

- Các bộ, ngành chủ động phối hợp với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện bàn giao các tập đoàn, tổng công ty nhà nước theo đúng kế hoạch, bảo đảm hoạt động bình thường của các doanh nghiệp.

3. Về Báo cáo sơ kết cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo xây dựng khung chỉ tiêu giám sát, đánh giá quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả đánh giá thí điểm giai đoạn 2016-2018

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ rà soát, tng hợp 02 Báo cáo thành 01 Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghquyết s24/2016/QH13 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 (theo đó chuyển Báo cáo về Khung chỉ tiêu giám sát đánh giá quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả đánh giá thí điểm giai đoạn 2016-2018 thành Phụ lục của Báo cáo này); báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6 và chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo.

4. Về Đề án mô hình kinh tế chia sẻ

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Đề án và đề xuất Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ tại Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2018; trong đó lưu ý các giải pháp hoàn thiện khung khpháp lý hiện hành đối với các hình thức cụ thể đã xuất hiện trong thực tiễn của mô hình kinh tế chia sẻ và tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp về khung khổ pháp lý chung cho mô hình kinh tế chia sẻ.

Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ động rà soát, đánh giá các hình thức thể hiện trong thực tiễn của mô hình kinh tế chia sẻ và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, nghiên cứu, hoàn thiện đề xuất về khung khổ pháp lý chung cho mô hình này.

5. Về dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ tại phiên họp và ý kiến của các bộ, cơ quan, địa phương, hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 2018.

6. Về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ và tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết; tình hình ban hành văn bản ct giảm, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh; việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả kiểm tra của Tổ công tác tháng 9 năm 2018

a) Về thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ và tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng pháp luật, tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chất lượng, tiến độ và đúng quy định.

- Các bộ, cơ quan chủ trì xây dựng các dự án Luật trình Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 6 khẩn trương giải trình ý kiến của các cơ quan của Quốc hội, chỉnh lý, hoàn thiện các dự án luật để trình Quốc hội theo quy định.

- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền những văn bản quy định chi tiết còn nợ đọng trước ngày 15 tháng 10 năm 2018.

b) Về tình hình ban hành văn bản cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh:

Chính phủ yêu cầu các bộ quản lý chuyên ngành khẩn trương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật đcắt giảm, đơn giản hóa danh mục hàng hóa, sản phẩm, thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện đầu tư kinh doanh, bảo đảm mục tiêu của Chính phủ đã đề ra.

c) Về việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả kiểm tra của Tổ công tác:

Giao Tổ công tác tiếp tục đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương, tập đoàn, tổng công ty, báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường kỳ; trong đó yêu cầu:

- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh xăng dầu.

- Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 năm 2018.

7. Về phương án phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí còn lại và xử lý vướng mắc trong việc chuyển nguồn kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương năm 2017

Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hoàn thiện Tờ trình của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

8. Về việc thực hiện quyền mua cổ phần của cổ đông Nhà nước khi Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Công ty cổ phần (VNA) phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ

Chính phủ thống nhất:

a) Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ đông nhà nước mua thêm cổ phần khi VNA phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ theo Quyết định số 1611/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2014 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số: 933/VPCP-ĐMDN ngày 16 tháng 5 năm 2016 và số 1466/VPCP-ĐMDN ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ. Sau khi hoàn thành việc mua thêm cổ phần, căn cứ Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại VNA thực hiện thoái vốn theo quy định.

b) Đồng ý sử dụng nguồn thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cổ đông nhà nước mua thêm cổ phần nêu tại điểm a trên đây theo phương thức thanh toán bù trừ, sử dụng khoản tiền chênh lệch vốn nhà nước tăng thêm đánh giá lại tại thời điểm bàn giao sang công ty cổ phần của VNA để thực hiện quyền mua cổ phần của cổ đông nhà nước khi VNA phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ; xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để thực hiện quyền mua cổ phần phát hành thêm với tổng giá trị thực hiện quyền trừ đi số VNA phải nộp về Quỹ. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện.

c) Về khoản lãi chậm nộp tiền thu từ cổ phần hóa của VNA về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Về việc áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất đối với Công ty TNHH Nittoku tại tỉnh Hà Nam

Chính phủ thống nhất với đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cho phép Công ty TNHH Nittoku Việt Nam được tiếp tục áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp và khu kinh tế để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại cụm công nghiệp Thi Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cấp Giấy chứng nhận đầu tư năm 2014.

10. Về việc miễn hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho phần diện tích thuê thêm 17,1 ha của Công ty Điện tử Samsung Thái Nguyên

Chính phủ thống nhất đồng ý miễn hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho phần diện tích thuê thêm 17,1 ha tại Khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên của Công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện.

11. Về phương án xác định tiền lãi trả cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ theo Nghị quyết số 64/2018/NQ-QH của Quốc hội

Chính phủ thống nhất phê duyệt phương án trả lãi hàng năm cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giao Bộ Tài chính btrí trả nợ lãi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2018 trong phạm vi dự toán đã được Quốc hội phê duyệt và báo cáo trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và 2020 để trình Quốc hội đối với stiền lãi phát sinh phải trả trong năm 2019 và 2020.

Sau khi Quốc hội phê duyệt phương án trả nợ lãi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát hành trái phiếu Chính phủ đnhận nợ, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ gốc và thanh toán tiền lãi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Nghị quyết s64/2018/QH14 của Quốc hội, Luật Quản lý nợ công và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý nợ công.

12. Về xử lý các vướng mắc của doanh nghiệp do có sự khác nhau trong Luật đầu tư và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trước năm 2014

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát các trường hợp vướng mắc của doanh nghiệp do có sự khác nhau giữa Luật đầu tư và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trước năm 2014 (như: Nhà máy Thăng Long của Công ty TNHH Cannon Việt Nam, Dự án Nhà máy cần Thơ - PepsiCo - Việt Nam, Công ty Unilever - Việt Nam mở rộng đầu tư giai đoạn 2009 - 2013...), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trên tinh thần bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc không hồi tố các quy định pháp luật.

13. Về xử lý vướng mắc cơ chế cho vay lại của các dự án ODA

Chính phủ thống nhất cho phép áp dụng tỷ lệ vay lại đối với 03 dự án vay vốn ADF của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài khóa 2018 như sau:

- Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưng toàn diện GMS, giai đoạn 2”: các địa phương tham gia dự án áp dụng tỷ lệ vay lại tương tự quy định tại Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ;

- Dự án “Phát triển nguồn nhân lực y tế, giai đoạn 2”: các trường đại học tham gia dự án áp dụng tỷ lệ vay lại tương tự quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thí điểm áp dụng đối với các dự án ODA, vay ưu đãi ngành y tế;

- Dự án “Chương trình kỹ năng và kiến thức cho phát triển kinh tế toàn diện”: các trường hợp tham gia dự án áp dụng tỷ lệ vay lại 10% theo kiến nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương.

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư, văn kiện dự án, bảo đảm kịp tiến độ đàm phán với ADB. Trường hợp có vướng mắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp thời đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Giao Bộ Tài chính chủ trì rà soát danh mục các dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất dự án, nếu có vướng mắc về tỷ lệ vay lại trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

14. Về giải pháp tháo gỡ vướng mắc về lãi suất vốn vay trong dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận

Bộ Giao thông vận tải rà soát, báo cáo tình hình phê duyệt và triển khai thực hiện Dự án Trung Lương - Mỹ Thuận, phương án tài chính, quy định của hợp đồng dự án, các vướng mắc liên quan đến lãi suất vốn vay của Dự án (các dự án khác nếu có vướng mc tương tự) và kiến nghị phương án xử lý cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, không làm tht thoát vn, tài sản của nhà nước; phối hợp ly ý kiến các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chủ trì cùng Phó Thủ tướng Trịnh Định Dũng chỉ đạo xử lý trước khi gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ.

15. Về dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 2018.

16. Về dự thảo Nghị định thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

Giao Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong dự thảo Nghị định thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành.

17. Về tình hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế năm 2017

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế năm 2017. Giao Bộ trưởng Bộ Y tế thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

18. Về tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2017 trong phạm vi toàn quốc

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2017 và việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6 và chịu trách nhiệm về nội dung và số liệu báo cáo.

19. Về tình hình nợ công năm 2018

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình nợ công năm 2018. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

20. Về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2019

Chính phủ cơ bản thống nhất với đề xuất của Bộ Tài chính về các nguyên tắc, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách Trung ương năm 2019 và 8 nhóm giải pháp thực hiện dự toán ngân sách Trung ương năm 2019.

Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rà soát, cập nhật chi tiết, đầy đủ các phụ lục kèm theo, bảo đảm tính chính xác của số liệu; hoàn chỉnh báo cáo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi trình Quốc hội. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

21. Về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch tài chính năm 2019 của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch tài chính năm 2019 của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

22. Về Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.

23. Về việc điều chỉnh dự toán kinh phí giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan

Thực hiện quy định khoản 4 Điều 3 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016, Chính phủ thống nhất với nội dung báo cáo về việc điều chỉnh giảm dự toán chi ngân sách nhà nước kinh phí đảm bảo hoạt động năm 2018 của Tổng cục Thuế để bổ sung cho Tổng cục Hải quan.

24. Về các Báo cáo: công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng; công tác cải cách hành chính quý III năm 2018; tình hình thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020

Giao các bộ, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo: Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện các Báo cáo, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ki
m toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, TH (2b).B

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
06/10/2018
Văn bản được ban hành
124/NQ-CP
06/10/2018
Văn bản có hiệu lực
124/NQ-CP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản số hiệu Luật Giáo dục 2005 38/2005/QH11 Văn bản số hiệu Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Văn bản số hiệu Luật Đầu tư công 2014 Văn bản số hiệu Nghị định 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu Văn bản số hiệu Quyết định 1611/QĐ-TTg 2014 Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ Tổng công ty Hàng không Việt Nam Văn bản số hiệu Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Văn bản số hiệu Luật Đầu tư 2014 Văn bản số hiệu Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 Văn bản số hiệu Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi Văn bản số hiệu Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp 2020 2016 Văn bản số hiệu Nghị quyết 24/2016/QH14 kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 2020 Văn bản số hiệu Nghị định về khu công nghiệp khu chế xuất khu kinh tế 2016 Văn bản số hiệu Nghị định 52/2017/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài Chính phủ với Ủy ban cấp tỉnh Văn bản số hiệu Quyết định 19/2017/QĐ-TTg thí điểm dự án sử dụng vốn ODA vốn vay ưu đãi ngành y tế Văn bản số hiệu Chỉ thị 26/CT-TTg 2017 tiếp tục triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP đồng hành doanh nghiệp Văn bản số hiệu Quyết định 1232/QĐ-TTg 2017 Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thoái vốn 2017 2020 Văn bản số hiệu Nghị quyết 19-NQ/TW 2017 nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Văn bản số hiệu Luật Quản lý nợ công Văn bản số hiệu Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại tài sản công Văn bản số hiệu Nghị quyết 01/NQ-CP 2018 giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Văn bản số hiệu Nghị quyết 19-2018/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Văn bản số hiệu Nghị quyết 64/2018/QH14 kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV Văn bản số hiệu Nghị định 95/2018/NĐ-CP đăng ký giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Ban hành: 28/09/2020
Hiệu lực: 15/11/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ