Nghị quyết 119/NQ-CP lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Nghị quyết 119/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2018 ban hành ngày 09/09/2018

Số hiệu: 119/NQ-CP Ngày ban hành: 09/09/2018
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 09/09/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/NQ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2018

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2018, tổ chức vào ngày 30 tháng 8 năm 2018,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về dự án Luật quản lý thuế (sửa đổi)

Bộ Tài chính khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, thẩm tra của Văn phòng Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật quản lý thuế (sửa đổi). Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội dự án Luật này.

2. Về Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương; Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức

Chính phủ cơ bản thống nhất thông qua các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương; Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.

Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ hoàn thiện các đề xuất chính sách trong quá trình xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương và dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức; phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng tờ trình và hồ sơ, báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung hai dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại hai kỳ họp trong năm 2019.

3. Về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết; tình hình ban hành văn bản cắt giảm điều kiện kinh doanh và thủ tục kiểm tra chuyên ngành; kết quả kiểm tra của Tổ công tác của Thủ tướng tháng 8 năm 2018

a) Về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung nguồn lực và có giải pháp đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình ban hành các văn bản quy định chi tiết, đặc biệt là việc hoàn thiện, trình ban hành các dự thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật còn nợ đọng.

- Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ vướng mắc trong công tác này.

b) Về tình hình ban hành văn bản cắt giảm điều kiện kinh doanh và thủ tục kiểm tra chuyên ngành:

- Các bộ quản lý chuyên ngành và điều kiện kinh doanh khẩn trương xây dựng, hoàn thiện, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh theo yêu cầu chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018, không để phát sinh các thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh.

- Bộ Tư pháp đề xuất biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và ban hành Thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, bảo đảm không làm phát sinh thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2018.

c) Về việc thực hiện nhiệm vụ:

- Tổ công tác tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương; tập trung kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.

- Các bộ, cơ quan, địa phương tích cực hơn nữa trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; khẩn trương xây dựng, trình ban hành các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tiến độ và chất lượng.

- Các bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra trong tháng 8 năm 2018 thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Tổ công tác.

4. Về dự thảo Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp và các cơ quan liên quan rà soát cụ thể, đánh giá việc thực hiện theo hình thức BT trong thời gian qua; trên cơ sở đó, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các chính sách có liên quan, đặc biệt là khâu lựa chọn nhà đầu tư và khâu giao đất, cho thuê đất phải phân định rõ trường hợp thực hiện thông qua đấu thầu hoặc đấu giá, bảo đảm tránh thất thu cho ngân sách nhà nước và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Bộ Tài chính rà soát, nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật có liên quan, phối hợp chặt chẽ với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Kiểm toán Nhà nước để hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án BT, bảo đảm nguyên tắc đấu thầu hoặc đấu giá công khai, minh bạch; sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho các dự án áp dụng hình thức hợp đồng BT theo quy định của Luật Đất đai, trong đó việc xác định giá trị đất phải thông qua Hội đồng thẩm định.

Trong thời gian Nghị định này chưa được ban hành và chưa có hiệu lực thi hành, giao Bộ Tài chính khẩn trương nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp xử lý khoảng trống pháp lý kể từ ngày Luật quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực để không làm ảnh hưởng đến các dự án đang triển khai, đặc biệt là các dự án BT đã ký kết hợp đồng.

5. Về xử lý khoản trợ cấp người có công đã hưởng không đúng quy định

Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 153/TTr-LĐTBXH ngày 28 tháng 8 năm 2018 về việc không thu hồi khoản trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đã hưởng không đúng quy định đối với trường hợp đã chết. Đối với các trường hợp khác, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi các khoản trợ cấp ưu đãi của đối tượng đã hưởng không đúng quy định, nộp ngân sách nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân để xảy ra sai phạm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

6. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2018; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 01 năm 2018

Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2018 tiếp tục chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Xuất khẩu 8 tháng tăng 14,5%; cán cân thương mại thặng dư 2,8 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng; giải ngân vốn đầu tư phát triển đạt khá. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, sản lượng thủy sản 8 tháng tăng 5,8%. Khu vực công nghiệp và dịch vụ tiếp tục đà tăng trưởng tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,2%. Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, cải cách thủ tục hành chính được triển khai mạnh mẽ, toàn diện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, tạo niềm tin thị trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tăng cường hoạt động kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo. Các chính sách xã hội được quan tâm thực hiện tốt. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả nổi bật. Công tác thông tin, tuyên truyền được chú trọng, nhất là các hoạt động kỷ niệm 73 năm Cách mạng Tháng 8 và Quốc khánh 02 tháng 9. Công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế thực hiện có hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được duy trì ổn định.

Tuy nhiên, giá cả một số hàng hóa cơ bản và giá dầu thô thế giới có xu hướng tăng, cùng với yêu cầu thực hiện lộ trình giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ; điều hành tỷ giá, lãi suất... và yếu tố tâm lý trước những biến động trên thị trường quốc tế sẽ gây áp lực cho việc kiểm soát lạm phát. Tiến độ thu ngân sách trung ương và một số địa phương còn thấp so với dự toán. Sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước còn chậm, quản trị doanh nghiệp chậm đổi mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao; cơ cấu lại một số dự án đầu tư kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm. Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Còn một số vấn đề xã hội bức xúc ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương. Tình hình thiên tai, bão, lũ diễn biến bất thường, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp.

Trong những tháng còn lại của năm 2018, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tuyệt đối không được chủ quan, bám sát yêu cầu và tình hình thực tiễn, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhất là các Nghị quyết số: 01/NQ-CP, 19-2018/NQ-CP, 35/NQ-CP gắn với đôn đốc, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành; trong đó tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thường xuyên theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế và trong nước, có giải pháp đối với các lĩnh vực còn dư địa, phối hợp điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, hiệu quả, ứng phó tốt nhất với tác động bất lợi của kinh tế thế giới, góp phần kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô.

- Ban chỉ đạo điều hành giá theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh khi thị trường; có biến động bất thường.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, hỗ trợ thanh khoản hợp lý cho các tổ chức tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào lĩnh vực bất động sản. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, đảm bảo an toàn hệ thống. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hoạt động thanh toán điện tử, thanh toán thẻ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ rà soát các thủ tục liên quan đến đầu tư công, tập trung hoàn thiện các thủ tục giao hết số vốn còn lại chưa giao của kế hoạch đầu tư công năm 2018; rà soát tiến độ giải ngân của các dự án, nhất là các dự án ODA; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2018 tình hình giải ngân vốn đầu tư công của từng bộ, ngành, địa phương và đề xuất giải pháp cụ thể đẩy nhanh tốc độ giải ngân trong các tháng cuối năm. Phối hợp với Bộ Tài chính rà soát nhu cầu sử dụng vốn đầu tư công của các bộ, ngành, địa phương, khả năng huy động nguồn trái phiếu Chính phủ hàng năm để cân đối, giao kế hoạch phù hợp. Khẩn trương hoàn thiện, trình ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban quản lý vốn nhà nước trong tháng 9 năm 2018.

- Các bộ, ngành, địa phương điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư việc điều chỉnh kế hoạch vốn giữa dự án giải ngân chậm và dự án có nhu cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Khẩn trương phê duyệt quyết toán làm cơ sở giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo quy định. Chỉ đạo nhà thầu thi công đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, công trình. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thanh toán vốn đối với khối lượng đã hoàn thành; rà soát, đẩy nhanh việc hoàn thành các thủ tục phê duyệt thiết kế, dự toán, đấu thầu đối với các dự án khởi công mới. Các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn theo kế hoạch.

- Bộ Tài chính thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý chặt chẽ ngân sách nhà nước từ khâu dự toán đến điều hành, thực hiện, quyết toán; tập trung chống thất thu thuế, nợ đọng thuế, chống chuyển giá, phối hợp chặt chẽ với các địa phương quyết tâm hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước; điều hành chi chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là chi mua sắm tài sản công, hội họp, phấn đấu giảm bội chi ngân sách dưới mức 3,7%/GDP. Chủ động phát hành trái phiếu Chính phủ đa dạng kỳ hạn, kênh huy động, phù hợp với yêu cầu thanh toán, giải ngân và diễn biến thị trường. Đẩy mạnh áp dụng hóa đơn thuế điện tử. Tập trung cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan theo chuẩn quốc tế. Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.

- Bộ Công Thương tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao, từng bước tạo ra những sản phẩm thương hiệu quốc gia, có sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu; hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm của ngành để gia tăng năng lực sản xuất. Tổ chức hội nghị toàn quốc về thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ trong tháng 9 năm 2018. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là với các đối tác thương mại lớn, đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển thương mại bền vững. Tích cực, chủ động kết nối, phát triển các kênh phân phối sản phẩm hàng hóa Việt Nam; mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là đối với các loại nông sản trong khoảng thời gian ngắn.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phương án phòng chống thiên tai, cảnh báo mưa lũ, sạt lở, nhất là khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ; khẩn trương tổng hợp thiệt hại, đề xuất và triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân sớm ổn định đời sống, khôi phục sản xuất tại các địa phương bị thiệt hại do mưa lũ. Rà soát, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của ngành, trong đó chú trọng khâu tiêu thụ nông sản, bảo đảm quyền lợi cho nông dân. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm chứng, thanh tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng nông sản. Thực hiện quyết liệt các giải pháp giám sát, ngăn ngừa việc đánh bắt hải sản trái quy định của Liên minh Châu Âu. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi, nhất là việc ngăn chặn sự xâm nhập của bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Chuẩn bị tốt Hội nghị về di dân tự do và Hội nghị về cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

- Bộ Giao thông vận tải khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư để triển khai các dự án trọng điểm quốc gia về giao thông vận tải, như: dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, đường bộ cao tốc Bắc - Nam, đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam... Phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội lao động, việc làm và giảm nghèo bền vững. Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động Tháng hành động vì người nghèo; phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức Chương trình cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau năm 2018.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu trong năm 2018 đạt trên 15 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiếp tục phát triển thể thao thành tích cao.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2018 - 2019; phối hợp với Bộ Nội vụ và các địa phương rà soát, sắp xếp, bảo đảm đủ giáo viên, không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy. Các địa phương dành kinh phí thỏa đáng để đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học, thiết bị dạy học, cải tạo nhà vệ sinh, công trình cung cấp nước sạch trong trường học, đặc biệt chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo. Khẩn trương ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới, bao gồm chương trình tổng thể và chương trình các môn học.

- Bộ Y tế tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là sau mùa mưa bão, lũ lụt. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ Nhân dân. Tăng cường phối hợp với bộ, cơ quan liên quan và các hiệp hội kiểm soát, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Bộ Công an chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, hoạt động của các loại tội phạm, bảo đảm tuyệt đối an toàn Hội nghị WEF ASEAN tại Việt Nam. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ.

- Bộ Quốc phòng tăng cường bảo đảm quốc phòng, nắm chắc diễn biến tình hình khu vực, quốc tế và Biển Đông; tham mưu đề xuất, có phương án, kế hoạch ứng phó, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động bất ngờ.

- Bộ Ngoại giao chuẩn bị tốt các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ nay đến cuối năm 2018; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ chức tốt Hội nghị WEF ASEAN 2018 đạt kết quả tốt nhất, bảo đảm an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.

- Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông. Thúc đẩy ứng dụng, phát triển công nghệ và các doanh nghiệp công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; tích cực triển khai Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; phối hợp với Văn phòng Chính phủ đẩy nhanh tiến trình xây dựng Chính phủ điện tử; đảm bảo an toàn thông tin trên không gian mạng; quản lý các mạng xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển dịch vụ 4G, khẩn trương nghiên cứu quy hoạch tần số để sớm triển khai thử nghiệm công nghệ 5G. Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ theo phân công chuẩn bị tốt các báo cáo, tờ trình, tài liệu phục vụ Hội nghị Trung ương và Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV, bảo đảm chất lượng, đúng thời gian yêu cầu.

7. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, trong đó bổ sung những điểm mới, trọng tâm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đánh giá tác động đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; xác định rõ các yếu tố, động lực mới cho tăng trưởng và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019; hoàn thiện Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội.

8. Về đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, trong đó bổ sung kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trên các lĩnh vực, khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; hoàn thiện Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi báo cáo Quốc hội.

9. Về sơ kết 03 năm thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2018 trước khi trình Quốc hội; đồng thời khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí sử dụng dự phòng chung của kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự phòng của các bộ, ngành, địa phương trước ngày 10 tháng 9 năm 2018; trên cơ sở đó, hoàn thiện, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện, tổng hợp trong báo cáo đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, trình Quốc hội.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính ngân sách 03 năm 2016 - 2018, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm, điều chỉnh cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ cấu ngân sách trung ương và địa phương để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm đồng bộ của 02 Kế hoạch.

10. Về phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020

Chính phủ thống nhất với kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn, mức bổ sung và phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, đánh giá khả năng giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ, làm rõ thêm phương pháp tính toán; hoàn chỉnh phương án điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 9 năm 2018. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 9 năm 2018 và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 6 xem xét, quyết định theo thẩm quyền:

- Phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 vốn vay nước ngoài giữa các bộ, ngành, địa phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư công, bao gồm cả phương án điều chỉnh kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các địa phương đối với dự án Ô.

- Việc nâng hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 so với hạn mức đã được quy định tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 nhằm bổ sung nguồn vốn để thực hiện thủ tục bổ sung các dự án mới vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công. Giao Chính phủ điều hành việc giao kế hoạch hằng năm và giải ngân cân đối giữa vốn nước ngoài và vốn trái phiếu Chính phủ, bảo đảm tổng mức giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn không vượt quá chỉ tiêu đã được Quốc hội quyết định.

b) Giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm quyền được giao tiếp tục hoàn thiện thủ tục, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định việc tăng tổng mức đầu tư của 03 tuyến đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chuyển đổi cơ chế tài chính đối với các dự án đường cao tốc của VEC/VIDIFI.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phương án sử dụng, giải ngân số vốn kế hoạch vốn vay ODA, vay ưu đãi giai đoạn 2018 - 2020 sau khi Quốc hội thông qua. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ rà soát các kiến nghị thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

11. Về đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2018, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rà soát, cập nhật, hoàn thiện Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2018, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và chịu trách nhiệm về tình hình, số liệu báo cáo. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội.

12. Về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước quốc gia 03 năm 2019 - 2021

Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rà soát, cập nhật và chịu trách nhiệm về số liệu, hoàn thiện Báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước quốc gia 03 năm 2019 - 2021. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội.

13. Về Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi báo cáo Bộ Chính trị, Trung ương Đảng.

14. Về việc công nhận liệt sỹ hy sinh tại mặt trận Giồng Bốm năm 1946

Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 152/TTr-LĐTBXH ngày 28 tháng 8 năm 2018. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát cụ thể các trường hợp công nhận liệt sĩ và cấp Bằng Tổ quốc ghi công, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

15. Về tái cơ cấu tài chính Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy (VFL) thông qua phương thức bù trừ công nợ nội bộ

Chính phủ thống nhất chủ trương bù trừ công nợ nội bộ giữa ba bên: Tổng công ty công nghiệp tàu thủy (SBIC), Công ty TNHH một thành viên tài chính công nghiệp tàu thủy (VFC), VFL theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để Bộ Giao thông vận tải có cơ sở chỉ đạo xây dựng phương án cơ cấu lại VFL bảo đảm tính khả thi. Việc bù trừ công nợ nội bộ ba bên chỉ được thực hiện sau khi Đề án cơ cấu lại VFL được cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.

Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể.

16. Về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật

Chính phủ đồng ý với đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật quy định: Hội đồng cấp Nhà nước xem xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật, có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu theo quy định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định này, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, TH (2b).B

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
09/09/2018
Văn bản được ban hành
119/NQ-CP
09/09/2018
Văn bản có hiệu lực
119/NQ-CP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Ban hành: 28/09/2020
Hiệu lực: 15/11/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ