Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND do HĐND TP Hà Nội ban hành ngày 01/12/2015

Tóm lược

Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2016 của thành phố Hà Nội

Số hiệu: 04/2015/NQ-HĐND Ngày ban hành: 01/12/2015
Loại văn bản: Nghị quyết Ngày hiệu lực: 11/12/2015
Địa phương ban hành: Hà Nội Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Văn hóa - Thông tin Lĩnh vực:
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: HĐND thành phố Hà Nội Chủ tịch Nguyễn Thị Bích Ngọc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ
HĐND THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
 _________
 
Số: 04/2015/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________
 
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2015
 

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2016 của thành phố Hà Nội

______________________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 14

(Từ ngày 01/12 đến ngày 04/12/2015)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) năm 2016 của thành phố Hà Nội như sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2015. Thực hiện tốt an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Làm tốt hơn công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường phòng, chống tham nhũng..

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 8,5-9,0% (theo cách tính mới); trong đó: Dịch vụ 7,8-8,3%, công nghiệp - xây dựng tăng 10,0-10,5%, nông nghiệp tăng 3,5-4,0%;

(2) GRDP bình quân đầu người: 85-87 triệu đồng;

(3) Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 11,0-12,0%;

(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: 7,0-8,0%;

(5) Giảm tỷ suất sinh thô so năm trước: 0,1‰;

(6) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,1%;

(7) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,2%;

(8) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới) so với năm trước: 1,3%;

(9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: < 4%

(10) Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 57%;

(11) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 79,8%;

(12) Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn mới) tăng thêm: 17 đơn vị;

(13) Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 75 trường;

(14) Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 85,7%;

(15) Tỷ lệ làng (thôn) được công nhận danh hiệu "Làng (thôn) văn hóa": 55%;

(16) Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 70%;

(17) Tỷ lệ dân số thành thị dùng nước sạch: Phấn đấu đạt 100%;

(18) Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 100%, trong đó, nước sạch: 38%;

(19) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 22 xã;

(20) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị 98%; Khu vực nông thôn 87%;

(21) 100% cụm công nghiệp xây dựng mới đi vào hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung; 50% cụm công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung.

3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

3.1. Phát triển kinh tế

a. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng cường thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và hội nhập.

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, chỉ số PCI, trọng tâm là cải cách trong các lĩnh vực: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư.

Tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Xây dựng và triển khai tốt, đảm bảo hiệu quả, tránh dàn trải, không để phát sinh nợ đầu tư công. Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thu hút vốn đầu tư FDI và quản lý sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Đẩy mạnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý. Tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, về thị trường, công nghệ mới, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chủ động hội nhập quốc tế khi Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định TPP, Hiệp hội Kinh tế ASEAN (AEC). Hỗ trợ nâng cao thương hiệu doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước; quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau sắp xếp, thoái vốn, cổ phần hóa.

b. Phát triển các lĩnh vực dịch vụ:

Rà soát quy hoạch, xây dựng danh mục các dự án đầu tư trung tâm thương mại, chợ đầu mối giai đoạn 2016-2020; đẩy nhanh tiến độ các dự án trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; chương trình bình ổn giá, đưa hàng về vùng xa trung tâm, khu vực nông thôn, khu công nghiệp. Nâng cao hiệu quả việc hợp tác, liên kết trao đổi hàng hóa theo chuỗi giữa Hà Nội với các tỉnh bạn. Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng mẫu mã hàng hóa, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

Phát triển các lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, viễn thông, các dịch vụ giám định khoa học, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh... Tập trung triển khai 2 dự án logistics theo quy hoạch tại các huyện Sóc Sơn, Phú Xuyên. Đa dạng hóa nguồn lực phát triển du lịch, đầu tư hạ tầng du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch dựa trên nền tảng các giá trị di sản văn hóa của Thủ đô. Xây dựng thí điểm mô hình làng nghề Vạn Phúc, Bát Tràng gắn với du lịch. Quảng bá điểm đến du lịch Hà Nội tại các thị trường khách du lịch quốc tế trọng điểm (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu, Úc...).

c. Phát triển công nghiệp:

Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, nhất là chính sách về đất đai. Kêu gọi đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Lựa chọn nhà đầu tư xây dựng khu công nghiệp sạch Sóc Sơn, cụm công nghiệp Văn Tự; mở rộng các cụm công nghiệp: Đan Phượng, Phú Túc và Đại Thắng. Thực hiện Chương trình tư vấn thiết kế mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

Tái cơ cấu các ngành công nghiệp, tăng nhanh các ngành có hàm lượng công nghệ cao. Rà soát phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực, mũi nhọn giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, thiết kế chế tạo, cơ khí chính xác, thiết bị y tế, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhất là trong lĩnh vực cơ điện tử, chế tạo máy, phương tiện vận tải. Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân.

d. Phát triển nông nghiệp và nông thôn:

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, hoàn thành kế hoạch dồn điền đổi thửa, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phấn đấu tăng thêm 22 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, 3-4 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng, điều chỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn.

Mở rộng diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao, chuyển đổi diện tích lúa không hiệu quả sang các loại cây, con có giá trị kinh tế cao hơn; tăng diện tích và sản lượng các loại cây trồng có thị trường tốt (ngô, đậu tương, rau an toàn, hoa công nghệ cao...). Chuyển đổi từ chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ cao. Tăng diện tích nuôi trồng thủy sản, khuyến khích nuôi trồng thủy sản thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh (GAP). Nhân rộng diện tích sản xuất nông, lâm, thủy sản có hiệu quả như lúa chất lượng cao, rau an toàn, cây ăn quả, hoa cây cảnh, chăn nuôi công nghiệp, kinh tế trang trại, nuôi thủy sản tập trung. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, phát triển các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ kinh tế hộ với doanh nghiệp, thị trường. Tiếp tục phát triển các chuỗi cửa hàng bán nông sản an toàn, trước mắt tập trung tại các chợ, khu đông dân cư. Phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, chăm sóc và phát triển rừng. Đảm bảo công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ.

Tiếp tục củng cố, hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp. Tạo điều kiện cho hộ nông dân cho thuê đất, tích tụ tập trung đất. Xây dựng và thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề.

3.2. Phát triển các lĩnh vực xã hội

a. Văn hóa - thể thao: Tiếp tục thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử nơi công cộng, quy chế về đầu tư, quản lý và khai thác các thiết chế văn hóa, thể thao. Tăng cường quản lý lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, quản lý tốt các di tích lịch sử, văn hóa. Lập quy hoạch bảo tồn, tôn tạo các khu di tích được xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật (Chùa Thầy, khu vực núi đá Sài Sơn, Phượng Cách - huyện Quốc Oai). Bảo tồn, tôn tạo và hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi các di tích thuộc khu vực trung tâm di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Cổ Loa, Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long… Phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ hoạt động, tập luyện của vận động viên và huấn luyện viên.

b. Giáo dục - đào tạo:

Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tích cực bồi dưỡng giáo viên, phấn đấu 35% giáo viên THPT có trình độ trên chuẩn. Xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hình thành đội ngũ giáo viên nòng cốt dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng nước ngoài trong trường chất lượng cao và trường THPT chuyên. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học theo hướng chuẩn hóa.

Hoàn thiện các chính sách, cơ chế tài chính tăng cường cơ sở vật chất ngành Giáo dục. Bổ sung trường lớp, mở rộng diện tích khuôn viên trường học đảm bảo đạt chuẩn; xây dựng trường học trong các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu tái định cư. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập; tăng số lượng học sinh được học 2 buổi/ngày.

Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo; thực hiện có hiệu quả đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hội nhập. Đào tạo nghề cơ điện tử cấp độ quốc tế, công nghệ ô tô cấp độ ASEAN. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

c. Khoa học - công nghệ: Chú trọng phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ phục vụ phát triển KT-XH và quốc phòng - an ninh. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khoa

học công nghệ: Trung tâm Giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm. Triển khai đảm bảo tiến độ các đề tài, dự án theo phương thức tuyển chọn, xét chọn. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản sở hữu trí tuệ.

d. Thông tin - truyền thông: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của thành phố; kiểm soát tốt thông tin mạng. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, mạng lưới bưu chính viễn thông. Triển khai các giải pháp thực hiện đề án số hóa truyền hình, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 theo lộ trình. Hoàn thành cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quan trọng, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tiếp tục rà soát, công nhận khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công nghệ thông tin thành phố giai đoạn 2016-2020.

e. Y tế: Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân. Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Đầu tư phát triển hạ tầng ngành Y tế, tập trung đầu tư hoàn thành 4 bệnh viện: Sóc Sơn, Quốc Oai, Phú Xuyên, Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức; đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện: Đông Anh, Xanh Pôn, Nhi, Mê Linh, Thanh Nhàn, Phụ Sản, Ba Vì... Thực hiện hiệu quả Đề án thu hút nguồn lực y, bác sĩ và Đề án phát triển các lĩnh vực mũi nhọn y tế Thủ đô. Tăng cường hợp tác với các bệnh viện đầu ngành của Trung ương, các quốc gia khác và tổ chức quốc tế. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư.

Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh và lĩnh vực hành nghề y dược tư nhân. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

f. Đảm bảo an sinh xã hội:

Tăng cường giải quyết việc làm. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách với đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng. Ban hành tiêu chí hộ nghèo (mới) giai đoạn 2016-2020; thực hiện các giải pháp giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, tệ nạn xã hội. Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ theo Đề án thí điểm cai nghiện tự nguyện tại các Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội và Chương trình điều trị Methadone. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ hỏa táng đến năm 2020.

3.3. Công tác quy hoạch, quản lý trật tự, xây dựng đô thị, tài nguyên và cải thiện chất lượng môi trường

Hoàn thành phê duyệt các quy hoạch chung và quy hoạch phân khu còn lại. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, điều chỉnh các văn bản quản lý đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. Triển khai phát triển khu vực đô thị dọc hai bên trục đường Nhật Tân - Nội Bài theo cơ chế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Phát triển mạng lưới giao thông hiện đại, triển khai xây dựng các công trình giao thông, tập trung tuyến đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải triển khai các tuyến đường sắt đô thị, hoàn thành và đưa vào vận hành tuyến Cát Linh - Hà Đông, nút giao cầu Thanh Trì.

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu đảm bảo trật tự xây dựng và văn minh đô thị, đảm bảo trật tự, kỷ cương an toàn giao thông, hạn chế ùn tắc, tai nạn giao thông; xây dựng các cầu vượt, cải tạo, xây dựng lại các cầu yếu.

Tiếp tục chọn năm 2016 là "Năm trật tự và văn minh đô thị". Tăng cường kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và giấy phép xây dựng. Thực hiện có hiệu quả việc khai thác, sử dụng hồ nước, công viên, vườn hoa, sân chơi, cây xanh, hệ thống chiếu sáng. Nâng cao chất lượng xã hội hóa các dịch vụ đô thị. Mở rộng mạng lưới cấp nước sạch tập trung tại các quận, huyện: Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm và một số khu vực thuộc các huyện: Sóc Sơn, Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thanh Oai, Chương Mỹ.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa. Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020; phát triển nhà ở xã hội phục vụ đối tượng thu nhập thấp; rà soát chuyển đổi các dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội... Tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, chủ động phòng, chống và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.

Hoàn thành dự án cải tạo hệ thống thoát nước nhằm cải thiện môi trường giai đoạn 2; cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước lưu vực Sông Nhuệ. Xử lý một số điểm úng ngập cục bộ trong khu vực nội thành. Triển khai đầu tư Nhà máy Xử lý nước thải Yên Xá. Hoàn thành xây dựng trạm xử lý nước thải cụm công nghiệp Bình Phú và Phú Thị. Triển khai xây dựng trạm xử lý nước thải tại 6 cụm công nghiệp: Ngọc Hòa, Ngọc Sơn (Chương Mỹ), Phú Thịnh (Sơn Tây), Liên Phương (Thường Tín), Liên Hà (Đan Phượng) và cụm công nghiệp thị trấn Phúc Thọ (Phúc Thọ). Tiếp tục đầu tư, hoàn thành các công trình xử lý rác thải, nước thải tại Khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn (Sóc Sơn) và Xuân Sơn (thị xã Sơn Tây), các huyện: Chương Mỹ, Hoài Đức... Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xử lý rác thải trên địa bàn các huyện ngoại thành.

3.4. An ninh, quốc phòng và các hoạt động đối ngoại

Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các sự kiện: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ

2016-2021. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là quản lý nhân khẩu, quản lý lao động, quản lý các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ... Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Chú trọng đảm bảo an ninh nông thôn, không để xảy ra "điểm nóng" về an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Tiếp tục tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ TP Hà Nội ngày càng vững chắc. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang ngày càng vững mạnh. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, tìm kiếm cứu nạn, nâng cao chất lượng huấn luyện, xây dựng lực lượng, giáo dục an ninh quốc phòng, động viên tuyển quân, công tác phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống khủng bố, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đối ngoại quân sự. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng chống cháy nổ cho lực lượng vũ trang Bộ Tư lệnh Thủ đô cùng các lực lượng khác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn TP Hà Nội.

Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở, khu dân cư thực hiện các quy định về phòng, chống cháy nổ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công tác phòng chống cháy nổ, đặc biệt là các khu vực có nguy cơ cao về cháy nổ và có biện pháp xử lý mạnh các điểm vi phạm.

Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động đối ngoại. Chú trọng các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá du lịch. Đẩy mạnh công tác đối ngoại, tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về Thủ đô với bạn bè quốc tế. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương trong những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách đặc thù của thành phố. Thực hiện tốt các nội dung, dự án hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố trong cả nước.

3.5. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính, tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Rà soát, chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các luật và nghị định mới ban hành.

Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất khiếu kiện, khiếu nại đông người.

3.6. Tích cực thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động cao điểm chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, chào mừng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021. Nâng cao chất lượng các hoạt động quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, thông tin trên hệ thống báo điện tử, mạng xã hội và công tác thông tin đối ngoại, đặc biệt thông tin tuyên truyền việc xử lý những vấn đề báo chí phản ánh và dư luận quan tâm.

3.7. Triển khai xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Chuẩn bị và tổ chức tốt bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

Điều 2. Giao UBND thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Giao Thường trực HĐND thành phố, các ban, các tổ đại biểu, đại biểu HĐND thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

HĐND thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các đoàn thể thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển KT-XH năm 2016 của TP Hà Nội.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân TP Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2015./.

 

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Bích Ngọc

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
01/12/2015
Văn bản được ban hành
04/2015/NQ-HĐND
11/12/2015
Văn bản có hiệu lực
04/2015/NQ-HĐND

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND Hà Nội ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi

Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nôi về việc ban hành Quy định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nôi

Ban hành: 07/07/2020
Hiệu lực: 01/08/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND Hà Nội ban hành 2018

Quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục - phổ thông công lập của thành phố Hà Nội và mức thu học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long, Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội năm học 2018-2019.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 05/07/2018
Trạng thái: Còn hiệu lực
N

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Hà Nội 2018

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với người dân trong phạm vi vùng ảnh hưởng môi trường khu vực xung quanh các khu xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ban hành: 05/07/2018
Hiệu lực: 01/08/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội

Về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Ban hành: 05/12/2017
Hiệu lực: 01/01/2018
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ