Nghị quyết 92/NQ-CP lĩnh vực du lịch do Chính phủ ban hành

Tóm lược

Về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển Du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.

Số hiệu: 92/NQ-CP Ngày ban hành: 08/12/2014
Loại văn bản: Nghị định Ngày hiệu lực: 08/12/2014
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Công báo Từ số 1067 đến số 1068 năm 2014 Ngày đăng công báo: 19/12/2014
Ngành: Văn hóa Thể thao và Du lịch Lĩnh vực: Du lịch,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Chính phủ Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

CHÍNH PHỦ
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________-

Số: 92/NQ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2014 (Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2014),

QUYẾT NGHỊ:

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, ngành du lịch đã có bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút đầu tư; tạo nhiều việc làm; xóa đói giảm nghèo; nâng cao dân trí; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; xây dựng và quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện và hòa bình. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, thu nhập xã hội từ du lịch, tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch trong GDP cả nước và năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực.

Bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, xung đột chính trị, tôn giáo, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, cạnh tranh thu hút khách giữa các nước trong khu vực ngày càng gay gắt đã tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Tình hình sản xuất kinh doanh trong nước còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch còn thấp. Mặt khác, nhận thức về phát triển du lịch ở nhiều nơi còn hạn chế; phối hợp liên ngành chưa hiệu quả; vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Trung ương tới địa phương chưa phát huy đầy đủ; hiệu quả hoạt động xúc tiến quảng bá chưa cao; nguồn khách quốc tế còn phụ thuộc vào một số thị trường; nhân lực du lịch và hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đầu tư cho du lịch chưa tương xứng; một số chính sách thúc đẩy phát triển du lịch còn bất cập, chưa tháo gỡ kịp thời; an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường tại một số điểm đến chưa được duy trì thường xuyên.

Để khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên du lịch của đất nước, tận dụng cơ hội thuận lợi trong nước và quốc tế, tạo bước phát triển đột phá cho ngành du lịch trong thời kỳ mới, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các hiệp hội nghề nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp du lịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện một số giải pháp, nhiệm vụ cụ thể nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong phát triển du lịch như sau:

1. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch

a) Các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tạo đột phá trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng tiêu chí, tổ chức đánh giá, xếp hạng và công bố chỉ số phát triển của các điểm đến du lịch.

d) Các địa phương, nhất là các địa phương trọng điểm du lịch tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch.

2. Tăng cường hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch

Ưu tiên đầu tư để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thông qua các chương trình, đề án, chính sách ưu đãi.

a) Chính phủ đồng ý về kinh phí triển khai thực hiện Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch và Chương trình Xúc tiến Du lịch Quốc gia trong năm 2015 như sau: Căn cứ dự toán ngân sách được giao, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động phê duyệt, phân bổ chi tiết, tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động sử dụng nguồn chi từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật; Bộ Tài chính cấp kinh phí để tổ chức thực hiện 02 chương trình quốc gia về du lịch nói trên để bảo đảm các hoạt động thành công, hiệu quả.

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì xây dựng Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong quý I năm 2015 và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hằng năm của Chương trình; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù, đột phá để thu hút khách du lịch từ một số thị trường tiềm năng; hoàn thiện cơ chế bảo tồn, khai thác sử dụng hiệu quả các di sản.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập đề án xây dựng “Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch” từ nguồn xã hội hóa, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2015.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư, sớm hình thành một số khu du lịch trọng điểm quốc gia có sức cạnh tranh quốc tế, tạo động lực cho du lịch Việt Nam phát triển.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan tăng cường hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, tạo thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận khu du lịch, điểm du lịch theo hướng tập trung vào các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia đã được xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

d) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo đảm môi trường thuận lợi, chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất và triển khai các giải pháp phát triển du lịch; đề xuất áp dụng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược để phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.

3. Tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách và phát triển du lịch

a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất mở rộng diện các quốc gia được miễn thị thực gắn với bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, đồng thời cải tiến việc cấp thị thực theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan chỉ đạo đẩy mạnh lộ trình mở cửa bầu trời trong hợp tác quốc tế song phương, đa phương về hàng không, dân dụng, mở rộng trao đổi thương quyền 5 trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, thúc đẩy phát triển du lịch; tập trung triển khai để sớm hoàn thành các dự án đầu tư cảng du lịch, nhà ga, điểm dừng chân tại các đầu mối trung chuyển để tăng cường khả năng kết nối, rút ngắn thời gian di chuyển của khách du lịch; chỉ đạo nâng cấp chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch trên các tuyến du lịch đường bộ, đường sắt, đường không và đường thủy nội địa.

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương mở rộng thị trường du lịch quốc tế, giảm phụ thuộc vào một số thị trường lớn; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch; tăng cường thu hút khách quốc tế đến Việt Nam lưu trú dài ngày hơn và chi tiêu nhiều hơn; có chính, sách phù hợp khuyến khích thị trường du lịch nội địa phát triển, phát động và thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên du lịch Việt Nam”.

4. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính rà soát các quy định của pháp luật như Luật Đầu tư, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư..., kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh theo hướng nâng mức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh các lĩnh vực khách sạn, lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành và địa phương rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để kiến nghị sửa đổi nhằm giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan.

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành liên quan rà soát các quy định về nhập khẩu các trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng cần thiết để phát triển du lịch cao cấp mà trong nước chưa sản xuất được như: Tàu cánh ngầm, du thuyền, thủy phi cơ, máy bay hạng nhỏ, khinh khí cầu đạt chuẩn quốc tế..., báo cáo Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.

d) Bộ Công Thươmg chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ quy định mức giá điện tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh du lịch trong quý II năm 2015.

5. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch

a) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương; sớm sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch; kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương.

b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, triển khai các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; nghiên cứu giải pháp tổ chức lực lượng để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.

c) Bộ Giao thông vận tải:

- Tăng cường chỉ đạo việc chấn chỉnh và nâng cấp chất lượng phục vụ của ngành hàng không góp phần tạo điều kiện tốt nhất cho du lịch phát triển, theo hướng: Tất cả các lực lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ ở sân bay và trên máy bay cho hành khách có tinh thần, thái độ hết lòng phục vụ vì sự phát triển của ngành du lịch.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan chỉ đạo các nhà ga, bến tàu, cảng biển, các phương tiện tham gia vận chuyển hành khách phải bố trí đủ nhân lực bảo đảm vệ sinh môi trường, an ninh an toàn; có thái độ phục vụ thân thiện; tổ chức thông tin hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch bảo đảm thuận tiện, coi đây là mục tiêu hoạt động của toàn ngành giao thông vận tải.

d) Các Bộ, ngành, địa phương:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp quản lý hoạt động du lịch tại các điểm đến, bảo đảm vệ sinh, môi trường, chất lượng phục vụ trên cơ sở đánh giá, công nhận dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; khẩn trương hình thành Trung tâm hỗ trợ du khách tại các địa bàn du lịch trọng điểm để triển khai phối hợp hiệu quả hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, thực hiện phương châm xây dựng Việt Nam là điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài để bảo đảm an ninh y tế, phòng chống dịch bệnh tại các cửa khẩu, khu di tích, điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để thực hiện hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia.

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh việc chấn chỉnh an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch.

6. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết; chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào tháng 12 hằng năm.

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Xây dựng kế hoạch hành động theo lĩnh vực được giao quản lý để triển khai, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết nhằm tạo ngay sự chuyển biến về phát triển du lịch.

- Gửi kế hoạch hành động về Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch để phối hợp giám sát.

- Tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong thời gian tiếp theo, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch phân công thành viên Ban Chỉ đạo đi kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết và các cơ chế, chính sách của pháp luật về ưu đãi phát triển du lịch; báo cáo kết quả thực hiện và đề nghị khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc.

 


Nơi nhận:

-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, KGVX(3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
08/12/2014
Văn bản được ban hành
92/NQ-CP
19/12/2014
Ngày đăng công báo
92/NQ-CP
08/12/2014
Văn bản có hiệu lực
92/NQ-CP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Ban hành: 28/09/2020
Hiệu lực: 15/11/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ