Nghị định 67/2017/NĐ-CP ký ngày 25/05/2017 lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính

Tóm lược

Quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Số hiệu: 67/2017/NĐ-CP Ngày ban hành: 25/05/2017
Loại văn bản: Nghị định Ngày hiệu lực: 10/07/2017
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Công thương Lĩnh vực: Xử lý vi phạm hành chính,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

CHÍNH PHỦ
_______

 

S: 67/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2017

 NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí

____________

 Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 12 tháng 7 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

2. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;

b) Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh và môi trường trong lĩnh vực dầu khí;

c) Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và các quy định khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dầu khí;

d) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu;

đ) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu;

e) Hành vi vi phạm quy định v điu kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây khí dầu mỏ hoá lỏng gọi tắt là LPG);

g) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG; vi phạm quy định về chai LPG và LPG chai;

h) Hành vi vi phạm quy định về điu kiện kinh doanh khí thiên nhiên hoá lỏng (sau đây khí thiên nhiên hoá lỏng gọi tắt là LNG);

i) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LNG;

k) Hành vi vi phạm quy định về điu kiện kinh doanh khí thiên nhiên nén (sau đây khí thiên nhiên nén gọi tắt là CNG);

l) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh CNG;

m) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động kinh doanh khí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Những người có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm
hành chính.

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong kinh doanh xăng dầu và khí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LNG; CNG; LPG vào phương tiện vận tải; Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG; LNG; CNG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai chứa LPG từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến
03 tháng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Trục xuất khỏi lãnh thnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc tháo dỡ trạm nạp, trạm cấp LPG, LNG, CNG;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính;

d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá là xăng dầu, khí;

đ) Buộc kiểm định và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LNG vào phương tiện vận tải theo quy định; buộc kiểm định theo quy định các bồn chứa LNG, CNG thiết bị phtrợ tại các cơ sở vật chất kinh doanh LNG, CNG;

e) Buộc thu hồi chai LPG;                                   

g) Buộc hoàn trả tiền ký cược cho khách hàng khi khách hàng không còn nhu cầu sdụng chai LPG.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng một nửa đối với tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền của những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

Điều 5. Áp dụng các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có
liên quan

Các hành vi vi phạm quy định về đo lường, chất lượng; đăng ký kinh doanh; kế hoạch và đầu tư; phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường; an toàn, vệ sinh lao động và các hành vi khác có liên quan trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí thì áp dụng Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan để xử phạt.

 

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

 

Mục 1

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM,
THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

 

Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập chương trình công tác năm tương ứng gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo từng giai đoạn phù hợp với cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, nội dung công việc, tài chính.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa công trình khai thác ngoài khơi vào vận hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không nộp tài liệu và mẫu vật thu được trong quá trình khoan cho cơ quan có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm, thăm dò khi cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi khoan ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí khi cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi giữ lại diện tích phát hiện khí có khả năng thương mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí khi hợp đng du khí chưa được các cấp có thẩm quyền phê duyệt mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại khu vực Nhà nước tuyên bcấm hoặc tạm thời cấm mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối vi hành vi xâm phạm vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò dầu khí mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.

10. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều này;

b) Trục xuất khỏi lãnh thnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định đối với hành vi vi phạm tại các khoản 5, 7, 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này.

Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối vi một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lập chương trình công tác năm tương ứng gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

b) Không lưu giữ sổ sách ghi chép về công tác đo lường thiết bị đo lưu lượng tng hoặc thiết bị kiểm tra lưu lượng theo quy định.

2. Phạt tin từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phân bổ sản lượng khai thác dầu từ cụm giếng của mỏ trên cơ sở chia tỷ lệ của từng giếng không phù hợp với hệ thống phân dòng và quy trình phân bổ đã được thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

b) Không hiệu chuẩn tất cả các thiết bị đo tổng lưu lượng, đo nước, đo khí theo tiêu chuẩn, chế độ định kỳ đã được chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

c) Tiến hành các hoạt động sửa chữa giếng hoặc xử lý để tăng dòng sản phm khi chưa có sự phê duyệt của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

d) Tiến hành khai thác dầu khí từ hai vỉa trở lên bằng một ống khai thác hoặc một thân giếng chung mà không đo lưu lượng riêng của từng vỉa khi chưa được sự phê duyệt của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

đ) Không đo tổng lưu lượng của các vỉa sản phẩm và xác định lưu lượng khai thác của từng vỉa riêng biệt khi tiến hành khai thác đồng thời nhiều vỉa đã được chấp thuận.

3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác dầu khí với sản lượng làm giảm áp suất vỉa xuống thấp hơn mức áp suất đã được phê duyệt mà không được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền theo quy định;

b) Không thực hiện đúng quy định về van an toàn trong lòng giếng;

c) Không hợp nhất mỏ theo quy định;

d) Không tính lại trữ lượng dầu khí theo quy định của pháp luật;

đ) Không thực hiện đúng quy định về đo hoặc khảo sát áp suất vỉa;

e) Không thực hiện đúng quy định về lấy và phân tích mẫu lưu thể;

g) Không thực hiện đúng quy định về ống khai thác và ống chống
khai thác;

h) Không bảo đảm thiết bị đầu giếng và cây thông phù hợp với quy định của pháp luật;

i) Bơm chất lưu vào vỉa theo mạng lưới giếng bơm ép và vỉa khác với mạng lưới giếng bơm ép và vỉa đã được phê duyệt;

k) Không thực hiện đúng quy trình về đốt và xả khí đồng hành;

l) Trong quá trình thử giếng mà khai thác vượt quá khối lượng đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đốt hoặc hủy;

m) Khai thác khí đồng hành trong trường hợp tỷ suất khí dầu cao hơn giới hạn đã phê duyệt khi chưa có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện yêu cầu của Chính phủ Việt Nam về việc bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam;

b) Không thực hiện đúng nội dung kế hoạch phát triển mỏ, kế hoạch phát triển sớm dầu khí đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tiến hành hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí khi kế hoạch phát triển mỏ chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Khai thác dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành hoạt động khai thác dầu khí tại khu vực mà Nhà nước tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm.

7. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm khai thác dầu khí.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;

b) Trục xuất khỏi lãnh thnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí

1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định.

2. Phạt tin t 300.000.000 đng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tháo dỡ các công trình cđịnh phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí khi chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình đó chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;

b) Không tiến hành tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Không thực hiện đúng quy định về bảo quản và hủy giếng khoan
dầu khí.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc tháo dỡ công trình hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.

 

Mục 2

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN, AN NINH
VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

 

Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh dầu khí

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trồng cây lâu năm trong hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền;

b) Cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập hành lang an toàn xung quanh các công trình dầu khí theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định của cơ quan có
thẩm quyền
;

b) Sử dụng bình chịu áp lực, bình chịu nhiệt được thiết kế và lắp đặt không theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định;

c) Sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nhưng chưa được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không được kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi cơ quan có
thẩm quyền;

d) Sử dụng hệ thống thiết bị xử lý, bình tách, các loại bình áp lực, máy bơm, máy nén khí, đường ống, bộ phận dòng (manifold), đu giếng và các thiết bị khai thác dầu khí khác khi các thiết bị đó chưa được bảo vệ bng hệ thống an toàn;

đ) Không lắp đặt van đóng khẩn cấp ở đầu giếng và cây thông hoặc sử dụng van đóng khẩn cấp không đạt tiêu chuẩn theo quy định;

e) Không thực hiện đúng quy định về khoảng cách đặt động cơ diesel trên đất liền;

g) Sử dụng công trình khai thác ngoài khơi nhưng chưa kiểm định trong quá trình vận hành bởi cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

h) Không nối các van xả áp và thiết bị xử lý hydrocacbon lỏng với bình lắng hoặc thùng chứa hoặc thùng bọc cao su có thể tích đủ để chứa được thể tích lỏng lớn nhất có thể thoát ra trước khi hệ thống được đóng an toàn;

i) Không lắp đặt các hệ thống, thiết bị có khả năng cảnh báo, báo động cho tất cả mọi người trên công trình trong tình huống có thể gây nguy hiểm cho con người, cho công trình hoặc có hại cho môi trường tự nhiên theo
quy định.

3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tiến hành xây dựng các công trình, sử dụng lửa trần, các thiết bị phát nhiệt, phát lửa và các hoạt động khác không được phép theo các quy định hiện hành trong hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền gây nguy hại cho công trình dầu khí đó;

b) Thả neo trái phép các phương tiện tàu, thuyền trong phạm vi 2 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí biển;

c) Xâm nhập trái phép hoặc tiến hành các hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào trong vùng an toàn dầu khí của các công trình dầu khí trên biển khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thiết lập hoặc không duy trì hệ thống quản lý công tác an toàn trong quá trình hoạt động từ khâu thiết kế, xây dựng, chạy thử, vận hành, khai thác và hủy bỏ công trình;

b) Không xây dựng đầy đủ các tài liệu quản lý an toàn bao gồm: Chương trình quản lý an toàn, Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong hoạt động dầu khí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của hành lang an toàn các công trình dầu khí trên đất liền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ các công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này.

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các nội dung trong Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi tiến hành các hoạt động dầu khí.

3. Các hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu khác được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về an toàn đường ống vận chuyển khí trên đất liền

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn, khai thác đá trong phạm vi khu vực ảnh hưởng tính từ ranh giới hành lang an toàn đến ranh giới khu vực ảnh hưởng.

2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về độ dày thành ống;

b) Không thực hiện đúng quy định về độ sâu của đường ng ngầm;

c) Không thực hiện đúng quy định về thiết kế, thi công đường ống mới;

d) Không xây dựng đầy đủ các tài liệu quản lý an toàn bao gồm: Chương trình quản lý an toàn, Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp định kỳ hoặc khi có các thay đổi, hoán cải lớn về công nghệ theo quy định;

đ) Không xây dựng các thủ tục, quy trình liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng đường ống;

e) Không tính toán lại áp suất vận hành tối đa định kỳ theo quy định của pháp luật;

g) Không lập kế hoạch bảo dưỡng, tổ chức kiểm tra, sửa chữa hư hỏng;

h) Không tchức lưu trữ thông tin, dữ liệu về vận hành, tai nạn, sự cố, tổn thất cũng như thông tin về khảo sát, sửa chữa, tuần tra, kết quả kiểm định kỹ thuật, các văn bản xử lý vi phạm và các biện pháp khắc phục;

i) Không duy trì các biển báo tuyến ống ở những nơi cần thiết phải lắp đặt các biển chú ý, biển cảnh báo và cọc ranh giới;

k) Không có phương án thiết kế và biện pháp thi công được các cấp thẩm quyền phê duyệt tại khu vực giao cắt qua dải đất tuyến ống hoặc hành lang an toàn tuyến ống.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Mục 3

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

 

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo và cung cấp thông tin

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1. Không thông báo kết quả thẩm lượng theo quy định.

2. Không đăng ký giá trị trữ lượng dầu khí được phê duyệt theo
quy định.

3. Không báo cáo về kết quả đo thông số khai thác trong thân giếng theo quy định.

4. Không báo cáo định kỳ về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác theo quy định.

5. Không gửi những nội dung liên quan đến đồng hồ lưu lượng khí thương mại theo quy định.

6. Không báo cáo các tài liệu liên quan đến quy trình, thiết bị, người thực hiện hoạt động sửa chữa giếng hoặc xử lý để tăng dòng sản phẩm theo
quy định.

7. Không gửi báo cáo trữ lượng dầu khí theo quy định.

8. Không thông báo đầy đủ và kịp thời các nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an toàn đường ống vận chuyển khí đối với công trình trong khu vực ảnh hưởng theo quy định.

9. Không thông báo khi đốt hoặc hủy dầu để đối phó với tình trạng khẩn cấp theo quy định.

10. Không gửi một trong các tài liệu sau đây theo quy định:

a) Phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

b) Báo cáo tổng hợp về thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý, hàng năm;

c) Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;

d) Báo cáo sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí.

Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp tài liệu cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các tài liệu hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu gây cản trở cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí của người thi hành công vụ và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

 

Chương III

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU

 

Mục 1

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU

 

Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
xăng dầu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cửa hàng bán lẻ xăng dầu không được xây dựng đúng quy định hiện hành về tiêu chuẩn, quy chuẩn của cửa hàng bán lẻ xăng dầu;

b) Cửa hàng xăng dầu trên mặt nước xây dựng không đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cửa hàng bán lẻ xăng dầu không thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định;

b) Không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không phù hợp vi quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đúng với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu;

c) Cửa hàng xăng dầu trên mặt nước kinh doanh không đúng địa điểm, vị trí theo quy định;

d) Có kho, bể chứa xăng dầu nhưng tổng dung tích không đạt mức tối thiểu theo quy định;

đ) Có kho, bể chứa xăng dầu nhưng không thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên;

e) Có hệ thống phân phối xăng dầu nhưng không đúng quy định;

g) Có phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có phòng thử nghiệm xăng dầu nhưng không đủ năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

b) Có phòng thử nghiệm xăng dầu nhưng không thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc không có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm có đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy định.

5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có cầu cảng nhưng không nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam hoặc có cầu cảng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam nhưng không bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu theo quy định;

b) Có cầu cảng không thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ 05 năm trở lên;

c) Cầu cảng và kho không được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định hoặc không theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay nhưng không thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.

6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có kho, bể chứa xăng dầu;

b) Không có hệ thống phân phối xăng dầu;

c) Không có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng;

d) Không có phòng thử nghiệm xăng dầu.

7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có cầu cảng chuyên dụng;

b) Không có kho tiếp nhận xăng dầu;

c) Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay;

d) Không phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

8. Hình thức xử phạt b sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu
từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 6 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2
Điều này;

đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c khoản 3
Điều này;

e) Đình chỉ hoạt động kinh doanh xăng dầu của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện sản xuất xăng dầu

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cơ sở sản xuất xăng dầu không theo đúng quy hoạch đã được
phê duyệt;

b) Có phòng thử nghiệm nhưng không thuộc sở hữu hoặc không đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu sản xuất theo quy định.

2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có phòng thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu.

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Đình chỉ hoạt động sản xuất xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đi với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

 

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.  

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
25/05/2017
Văn bản được ban hành
67/2017/NĐ-CP
10/07/2017
Văn bản có hiệu lực
67/2017/NĐ-CP

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

Ban hành: 28/09/2020
Hiệu lực: 15/11/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ