Công văn 2219/BHXH-CĐ HCM 2018 hướng dẫn chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức

Tóm lược

Công văn 2219/BHXH-CĐ của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn nghiệp vụ về chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức.

Số hiệu: 2219/BHXH-CĐ Ngày ban hành: 07/11/2018
Loại văn bản: Công văn Ngày hiệu lực: 07/11/2018
Địa phương ban hành: Ngày hết hiệu lực:
Số công báo: Ngày đăng công báo:
Ngành: Lĩnh vực: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm,
Trích yếu: Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Nguời ký: Bảo hiểm xã hội TP.HCM Phan Văn Mến

Nội dung văn bản

Cỡ chữ

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH
-------

Số: 2219/BHXH-CĐ
V/v: Hướng dẫn nghiệp vụ về chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2018.

 

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội quận huyện

 

Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi tiếp nhận, giải quyết các chế đm đau, thai sản, nghỉ dưng sức phục hồi sức khỏe như sau:

1. Chế độ ốm đau:

1.1 Về thủ tục:

- Hồ sơ hưởng là giấy ra viện đối với điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (giấy C65-HD) bàn chính. Trường hợp trên giy ra viện có chđịnh thêm ngày nghỉ ngoại trú thì vẫn duyệt số ngày nghỉ này.

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải đúng theo mẫu C65-HD do Văn phòng của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh cấp cho cơ sở khám chữa bệnh, có đy đủ du, chữ ký của bác sĩ điều trị, dấu của sở KCB, chữ ký của bác sĩ khám chữa bệnh ký trên C65-HD đã đăng ký với cơ quan BHXH.

- Theo Thông tư 56/2018/TT-BYT của Bộ y tế thì từ ngày 01/3/2018 trở đi cơ quan Bảo hiểm xã hội không cấp C65-HD cho các cơ sở khám chữa bệnh nữa, giấy C65-HD sdo cơ sở khám chữa bnh tự in theo mẫu tại Thông tư 56/2018/TT-BYT và cấp cho người lao động. Đồng thời Thông tư cũng cho phép các giấy C65-HD tn vẫn tiếp tục sử dụng đến hết 31/12/2018.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, bt đầu từ ngày 01/01/2019 - 31/01/2019 sẽ thu hồi toàn bộ các giấy C65-HD do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp trước đó mà chưa sử dụng hết và các giấy C65-HD chưa thu hồi vẫn tiếp tục sử dụng sau ngày 01/01/2019 sẽ không có giá trị thanh toán trợ cấp.

Vấn đề này đã được Bảo hiểm xã hội thành phố có văn bản gửi Sở Y tế và gửi tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Người lao động hoặc con dưới bảy tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau phải có Giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp nếu không thực hiện thủ tục hợp pháp hóa nh sự thì phải được dịch tại các cơ quan công chng.

- Các trường hợp bị tai nạn như té xe, tai nạn xảy ra trong gi làm việc...là dấu hiệu của tai nạn lao động nhưng đơn vị đ nghị tai nạn rủi ro thì đề nghị có văn bản giải trình lý do đtránh khiếu nại, thắc mắc sau này.

1.2 Về chính sách:

- Quy định của pháp luật hiện hành chtính thời gian nghỉ ốm hưởng trợ cp BHXH được tính theo ngày. Trường hợp giấy nghỉ hưởng BHXH chỉ cp ½ ngày mà đơn vị xác nhận sngày thực tế nghỉ trọn ngày thì giải quyết chế độ ốm cho ngày nghỉ đó.

- Số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH duyệt không quá số ngày nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh và số ngày do đơn vị đề nghị. Ví dụ: giấy C65-HD cho nghỉ từ ngày 01/10/2018 đến ngày 05/10/2018 là 05 ngày, nhưng đơn vị chỉ đề nghị 04 ngày thì duyệt 04 ngày.

- Trường hợp bệnh dài ngày nhưng đơn vị chỉ đề nghị ngày làm việc thì tạm chưa giải quyết, thông báo đơn vị điều chỉnh lại số ngày nghbao gồm cngày nghỉ l, tết, nghỉ hàng tuần.

- Trường hợp người lao động bị ốm trong thời gian nghỉ phép, nghkhông hưởng lương thì cần xác định:

+ Nếu người lao động có kế hoạch nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ phép được công ty đồng ý nhưng trong thời gian nghỉ việc mà bị ốm thì không được hưởng trợ cấp m đau.

+ Nếu người lao động nghỉ đột xuất không hưởng lương, sau đó định đi làm việc trở lại nhưng vì ốm không đi làm được thì chỉ những ngày nghỉ m (đúng quy định) mới được hưởng trợ cấp ốm đau.

Các trường hợp này trước khi giải quyết cần có văn bản của đơn vị để xác định rõ việc nghỉ không lương rồi mới giải quyết.

- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội mà trong cùng khoảng thời gian có từ 02 con trở lên bị m đau, nếu cả cha và người mẹ cùng nghỉ việc đchăm sóc các con ốm đau và thì giải quyết hưởng chế độ ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

- Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, căn cứ để tính trợ cấp ốm là tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền ktrước khi nghỉ ốm. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn hoặc phải nghỉ việc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày trở lên (bao gồm cả nghỉ không lương) thì mức hưng tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng lin ktrước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng lin ktiếp theo người lao động vẫn tiếp tục ốm và phải nghỉ việc để điều trị bệnh thì mức hưởng tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không được tính hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

…………………

người cha đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản có thể nghỉ làm nhiều lần nhưng tổng số thời gian nghỉ không quá thời gian quy định và thời gian bắt đầu nghỉ việc lần cuối cùng vẫn trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

- Lao động nữ mang thai đôi trlên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu hoặc tất cả các con đều bị chết thì trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghviệc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn không quy định thời gian tối thiểu nghỉ dưỡng thai để được hưởng chế độ thai sản theo điều kiện quy định nêu trên.

- Khoản 6 Điều 34 của Luật Bo hiểm xã hội quy định trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thm quyền thì cha được nghviệc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi, không phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, đã thôi việc mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đ3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, được cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyn chỉ định nghỉ dưng thai trong thời gian mang thai thì vẫn được giải quyết chế độ thai sản.

- Người lao động nghviệc, sau đó sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi nếu cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại Tp. HCM thì nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản tại Bảo hiểm xã hội quận (huyện) nơi cư trú. Việc xác định nơi nộp hồ sơ tương tự như việc xác định nơi nộp hồ sơ hưng trợ cấp bo hiểm xã hội 1 lần.

3. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe:

- Nếu vừa nghỉ ốm ngắn ngày, vừa nghỉ ốm dài ngày; thời gian nghỉ ốm của từng loại chưa đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức nhưng tng thời gian nghốm của cả bệnh ngn ngày và dài ngày đủ điu kiện dưỡng sức thì được hưởng chế độ nghỉ dưng sức 05 ngày.

- Trường hợp đang điều trị bệnh ốm đau thuộc bệnh dài ngày nhưng đã nghỉ hết thời gian tối đa trong năm như đối với bệnh thông thường thì được nghỉ dưỡng sức. Lưu ý: ngày nghdưỡng sức không được thanh toán chế độ ốm của đợt điều trị đó.

- Trường hợp thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyn tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ được tính cho năm người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

- Thời gian tối đa nghỉ dưng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sn quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Bo hiểm xã hội được tính cho một năm, kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch.

Thời gian tính hưởng chế độ dưng sức, phục hồi sức khỏe được tính trên cơ sở thời gian thực tế người lao động nghỉ việc bao gồm cngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày ngh hng tuần.

4. Xử lý một số tình huống phát sinh thc tế:

4.1 Tất cả những nội dung mà đơn vị chỉnh sửa trên danh sách thì cán bộ xét duyệt yêu cầu phải có ký tên tại nội dung điều chỉnh để làm căn cứ phân định trách nhiệm sau này.

4.2 Các trường hợp giấy ra viện có chđịnh nghỉ thêm nhưng không ghi rõ từ ngày nào đến ngày nào mà chỉ ghi cho nghỉ theo tháng kể từ ngày ra viện:

Ví dNLĐ bị gãy xương, điều trị nội trú từ ngày 17/10/2018-22/10/2018. Giấy ra viện ghi lời dặn của thầy thuốc: “nghlao động 02 tháng kể từ ngày ra viện”.

Trường hợp này giải quyết thời gian nghốm 02 tháng ơng ứng thời gian nghỉ từ ngày 23/10/2018 - 22/12/2018.

4.3 Việc giải quyết ốm phải căn cứ vào mã ICD10 ghi trên C65-HD hoặc giấy ra viện để xác định bệnh thuộc danh mục điều trị dài ngày hoặc ốm thông thường để giải quyết. Trường hợp trên chứng từ không thể hiện mã ICD10 thì căn cứ vào tên bnh ghi trên chứng từ để giải quyết.

4.4 Theo quy định, y bác sĩ được phân công khám chữa bệnh và ký trên giấy C65-HD phải đăng ký danh sách và chữ ký mẫu với cơ quan BHXH. Do đó, trường hợp y bác sĩ ký trên mẫu C65-HD không có đăng ký chữ ký mẫu với cơ quan BHXH thì không duyệt chứng từ đó.

4.5 Người lao động nghỉ thai sản sau đó nghỉ dưỡng sức, tiếp tục nghốm VD: Thai sản từ 01/04/2018-30/09/2018, dưỡng sức 01/10/18-05/10/18, sau đó đi làm 08,09,10/2018, ngày 10/10/18-25/10/18 bị tai nạn có giấy ra viện. Trên dữ liệu TST tháng 10/2018 không đóng BHXH.

Trường hợp này duyệt nghỉ dưng sức và nghỉ ốm nếu có giải trình của đơn vị.

4.6 Trên Giấy ra viện ghi “Ngộ độc Paracetamol do tự ýthì có giải quyết chế độ m đau không?

Theo khoản 2 điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định: không giải quyết chế độ ốm đau đi với các trường hợp: Người lao động bị ốm đau, tai nạn phi nghỉ việc do t hy hoi sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phsửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

Đ có cơ sở gii quyết, Bảo hiểm xã hội quận (huyện) có văn bản hỏi trực tiếp cơ sở điều trị cho người lao động để làm rõ có hay không có yếu tố tự hủy hoại sức khỏe trước khi giải quyết.

Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận (huyện) triển khai đến cán bộ nghiệp vụ có liên quan để biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bo him xã hội thành phố Hồ Chí Minh (phòng Chế độ BHXH) đđược hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các đ/c Phó Giám đốc;
- Các phòng chức n
ăng;
- Lưu VT
, P.CĐ (01 bản).

GIÁM ĐỐC




Phan Văn Mến

 

 

 

BẢN GỐC

BẢN GỐC

In Chia sẻ

Lịch sử hiệu lực

Ngày
Trạng thái
Văn bản nguồn
Phần hết hiệu lực
07/11/2018
Văn bản được ban hành2219/BHXH-CĐ
2219/BHXH-CĐ
07/11/2018
Văn bản có hiệu lực
2219/BHXH-CĐ

Lược đồ

Mở tất cả
Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản căn cứ (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

C

Công văn 906/BHXH-QLT thủ tục xác nhận danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ không hưởng lương do Covid-19

Công văn 906/BHXH-QLT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thủ tục xác nhận danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương do doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19

Ban hành: 28/04/2020
Hiệu lực: 28/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
C

Công văn 687/BHXH-GĐ1 khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi

Công văn 687/BHXH-GĐ1 của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi

Ban hành: 03/04/2020
Hiệu lực: 03/04/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực
T

Thông báo 2312/TB-BHXH danh sách cơ sở KCB nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của Quý 1 năm 2019 HCM

Thông báo 2312/TB-BHXH về danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của quý 1 năm 2019 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành năm 2018

Ban hành: 15/11/2018
Hiệu lực: 15/11/2018
Trạng thái: Chưa xác định
T

Thông báo 2298/TB-BHXH HCM thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT

Thông báo 2298/TB-BHXH thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành năm 2018

Ban hành: 14/11/2018
Hiệu lực: 14/11/2018
Trạng thái: Chưa xác định

Văn bản liên quan theo người ký

N

Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 05/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Ban hành: 19/10/2020
Hiệu lực: 01/07/2022
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
N

Nghị định 119/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Nghị định 119/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 01/12/2020
Trạng thái: Chưa có hiệu lực
C

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Công văn 8393/VPCP-NC 2020 của Văn phòng Chính phủ về sử dụng thẻ Căn cước công dân có gắn chíp điện tử

Ban hành: 07/10/2020
Hiệu lực: 07/10/2020
Trạng thái: Còn hiệu lực

Tóm lược

Nội dung

Tải về

Lịch sử

Lược đồ