Tạm ngừng kinh doanh do Covid 19: Thủ tục thế nào?

09:56 - 08/04/2020 Tin pháp luật
Không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài. Nhiều công ty không có nhiều nguồn vốn để duy trì hoạt động và lựa chọn của họ là tạm ngừng kinh doanh.

Tạm ngừng kinh doanh do Covid 19: Thủ tục thế nào? Ảnh minh họa.

 

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp

 

Theo khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh với nội dung gồm:


Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cần tiến hành thực hiện các bước theo quy trình sau:

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

 

- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh;

 

- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh;

 

- Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo:

 

+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;

 

+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;

 

+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

 

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

 

Bước 3: Cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh

Theo khoản 4 Điều 57 Nghị định số 78/2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh.

 

Được tạm ngừng kinh doanh bao lâu?

 

Theo khoản 3, điều 200, Luật Doanh nghiệp 2014, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

           

Doanh nghiệp được quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng không được tạm ngừng quá 01 năm. Sau khi hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh.

 

Tuy nhiên, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm. Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo thì phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. 

 

Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi quyết định và biên bản họp (về việc thỏa thuận tiếp tục kinh doanh trước thời hạn) của Hội đồng thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh.

 

 

Tailieuluat
Chia sẻ