Điều kiện xóa đăng ký thường trú không vi phạm pháp luật

09:16 - 15/08/2018 Tin pháp luật
Theo luật cư trú quy định thì việc xóa đăng ký thường trú phải đảm bảo thực hiện đúng những quy định trong Điều 22 Luật cư trú năm 2006.
Điều kiện xóa đăng ký thường trú không vi phạm pháp luật
Hình ảnh minh họa: Điều kiện xóa đăng ký thường trú không vi phạm pháp luật
 
Điều kiện xóa đăng ký thường trú theo quy định hiện hành:
 
Điều kiện xóa đăng ký thường trú:
 
Điều 22 Luật cư trú quy định về xóa đăng ký thường trú như sau: 
 
 “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
 
  a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
 
  b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
 
  c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
 
  d) Ra nước ngoài để định cư;
 
  đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
 
 2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
 
 3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”
 
Thủ tục đăng ký thường trú
 
 Căn cứ vào Điều 21 Luật cư trú, công dân khi tiến hành đăng ký thường trú cần thực hiện như sau:
 
 - Nộp hồ sơ đăng ký thường trú gồm:
 
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu)
 
- Bản khai nhân khẩu (theo mẫu);
 
- Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
 
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
 
 Đối với chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người cho thuê,cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm. Trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đó nêu rõ nội dung đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
 
 Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
 
 Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội; ông, bà ngoại; cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau thì không cần phải xuất trình giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.
 
 Về thẩm quyền giải quyết: 
 
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
 
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
     
Về thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
HươngPT
Chia sẻ