Điều kiện trợ cấp thất nghiệp theo bộ Luật lao động Việt Nam như thế nào?

13:32 - 29/06/2018 Tin pháp luật
Người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc sau 15 ngày nếu chưa tìm được việc làm thì có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chi tiết tại Điều 43, Bộ Luật việc làm năm 2013.
Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
 
Theo Bộ luật việc làm năm 2013, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
 
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
 
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
 
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
 
Căn cứ theo quy định trên, người lao động phải có đủ 4 điều kiện theo quy định trên thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể là: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
 

Điều kiện và thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp

Hình ảnh minh họa: Người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp (Nguồn: tapchitaichinh)

Thời gian tính đóng Bảo hiểm xã hội:
Theo Luật Việc làm năm 2013, Điều 45 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
 
Nghị Định 28/2015/NĐ - CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 13. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định tại Nghị định này là sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội.
 
Căn cứ theo quy định trên, hồ sơ theo dõi việc đóng là sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, tính thời gian tính đóng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ theo sổ bảo hiểm xã hội.
Chia sẻ