Chế độ nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương cho NLĐ mới nhất

10:52 - 25/07/2018 Tin pháp luật
Trường hợp nào người lao động được phép nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương? Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ hưởng nguyên lương mới nhất theo Bộ luật lao động.

 Theo quy định của Bộ luật lao động 2012, người lao động vẫn được phép nghỉ việc riêng có hưởng lương nếu lý do nghỉ việc chính đáng và nằm trong những trường hợp mà Khoản 1, Điều 16 bộ luật này quy định. 

Cụ thể, người lao động được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên trong những trường hợp sau đây:
 
1. Kết hôn (nghỉ 3 ngày)
 
2. Bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày)
 
3. Bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày)
 
4. Vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày)
 
5. Con chết (nghỉ 3 ngày)
 
6. Con kết hôn (nghỉ 1 ngày)
 

nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

(Người lao động được phép nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương nếu đúng các trường hợp quy định tại Bộ luật lao động - Ảnh minh họa)

 
Trích dẫn Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012:
 
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
 
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
 
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
 
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
 
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
 
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
 
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
 
Tiền lương làm căn cứ để trả cho NLĐ trong ngày nghỉ việc riêng tại các trường hợp nêu trên là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày NLĐ nghỉ việc riêng có hưởng lương (Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).
 
Trích dẫn Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
 
Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
 
2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
ThanhNT
Chia sẻ