Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thương mại, Thể thao - Y tế

Tóm lược

Quyết định 25/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thương mại, Thể thao - Y tế quy định về điều kiện, phương pháp đánh giá, công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày ban hành 19/04/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: UBND Tỉnh Thừa Thiên - Huế / Phó Chủ tịch - Phan Ngọc Thọ
Số hiệu: 25/2018/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 19/04/2018
Ngày hiệu lực: 10/05/2018
Địa phương ban hành: Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực: Thương mại,
Y tế - Sức khỏe,

Nội dung văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2018/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CHỢ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản;

Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11856:2017 - Chợ kinh doanh thực phẩm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, phương pháp đánh giá, công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2018.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương và các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CHỢ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 19/4/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định điều kiện chợ an toàn thực phẩm (ATTP), phương pháp đánh giá, thẩm quyền công nhận và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước đối với việc công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Những nội dung không đề cập tại Quy định này được thực hiện theo Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các đơn vị quản chợ và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thực phẩm tại chợ trên địa bàn tỉnh.

2. Đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản, các điều kiện chợ ATTP được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. An toàn thực phẩm: là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

2. Đơn vị quản lý chợ: là UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý; doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

Chương II

ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN CHỢ AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 4. Điều kiện đối với cơ sở vật chất khu vực kinh doanh thực phẩm

1. Khu vực chế biến, kinh doanh thực phẩm được chia theo nhóm hàng riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.

2. Hệ thống cống rãnh kín, thoát nước tốt, không gây ô nhiễm các vùng xung quanh; dụng cụ chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và được thu gom xử lý hàng ngày.

3. Định kỳ 6 tháng tổ chức khử trùng và tiêu diệt côn trùng, động vật gây hại bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm tại chợ.

4. Có hệ thống cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, bảo đảm chất lượng nước sinh hoạt, phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại chợ.

5. Khu giết mổ gia cầm riêng (nếu có), cách khu bày bán thực phẩm ít nhất là 10m; Khu bán gia cầm sống cách khu bày bán thực phẩm ít nhất là 05m.

Điều 5. Điều kiện chung đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tại chợ

1. Có biển hiệu ghi rõ tên mặt hàng kinh doanh; họ và tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm.

2. Sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, bảo đảm truy xuất được nguồn gốc; không để chung với hàng hóa, hóa chất và những vật dụng có khả năng gây mất an toàn thực phẩm.

3. Thương nhân kinh doanh thực phẩm phải đăng ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Không bày bán thực phẩm trực tiếp trên mặt sàn chợ.

Điều 6. Điều kiện đối với người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm (thường xuyên, cố định) tại chợ

1. Người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm. Có giấy khám sức khỏe định kỳ theo quy định. Người đang mắc các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

2. Thương nhân kinh doanh thực phẩm được phổ biến quy định của pháp luật về vệ sinh ATTP; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP theo quy định.

3. Người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến và không bao gói phải sử dụng bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang).

Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật

1. Bàn hoặc giá bày bán sản phẩm cách mặt sàn chợ ít nhất 60 cm.

2. Mặt bàn bày bán thực phẩm tươi sống được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, không thôi nhiễm, không bị ăn mòn, có bề mặt nhẵn, dễ làm vệ sinh và khử trùng.

3. Dao, thớt và các dụng cụ khác dùng pha lọc và chứa đựng sản phẩm động vật được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ làm vệ sinh và khử trùng; không sử dụng các chất độc hại để bảo quản sản phẩm.

Điều 8. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thủy hải sản tươi sống

1. Có trang thiết bị hoặc biện pháp để bày bán, duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.

2. Bảo đảm không sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản, hóa chất ngoài danh mục chất phụ gia, chất bảo quản, hóa chất được phép sử dụng của Bộ Y tế.

3. Các dụng cụ sử dụng trong quá trình bày bán được làm bằng vật liệu không thôi nhiễm, dễ vệ sinh.

Điều 9. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh rau, củ, quả

1. Bảo đảm không phun, ngâm, tẩm các loại hóa chất cấm (không có trong danh mục được phép sử dụng theo quy định) để bảo quản rau, củ, quả.

2. Có trang thiết bị, dụng cụ bày bán rau, củ, quả hợp vệ sinh bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.

Điều 10. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống

1. Nơi chế biến, nơi bán thức ăn phải sạch sẽ, thoáng mát, tách biệt nhau để dễ vệ sinh và không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Trang bị dụng cụ chứa rác thải có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày.

2. Có đủ dụng cụ chế biến, chia, gắp, chứa đựng, bảo quản thực phẩm và được rửa sạch, làm khô trước khi sử dụng; trang bị găng tay sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

3. Nguyên liệu sử dụng trong chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.

4. Thực phẩm được bày bán trong tủ kính hoặc trang thiết bị bảo quản phù hợp, hợp vệ sinh, chống được bụi bẩn, côn trùng, động vật gây hại.

5. Bảo đảm không sử dụng các chất phụ gia thực phẩm không có trong danh mục được phép sử dụng.

6. Mặt bàn cách mặt sàn chợ ít nhất 60 cm.

Điều 11. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm khô và các loại thực phẩm khác

1. Cơ sở đủ trang thiết bị, dụng cụ duy trì bày bán, bảo quản thực phẩm, bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Thực phẩm bày bán ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng theo quy định, không bày bán thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm (mốc, quá hạn sử dụng, bảo quản bằng hóa chất không được phép sử dụng…).

Chương III

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN CHỢ AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 12. Điều kiện được công nhận chợ ATTP

Các chợ đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương II Quy định này thì được công nhận là chợ ATTP. Riêng chợ đầu mối, đấu giá nông sản đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 13. Thẩm quyền công nhận chợ ATTP

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 3.

Điều 14. Cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP

1. Sở Công Thương là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 1, hạng 2.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chợ ATTP đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

3. Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 3.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị công nhận chợ ATTP

1. Hồ sơ đề xuất công nhận chợ ATTP của đơn vị quản lý chợ

a) Tờ trình của đơn vị quản lý chợ trình cấp có thẩm quyền công nhận chợ ATTP (theo mẫu tại Phụ lục I) có xác nhận của UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản) hoặc UBND cấp xã (đối với chợ hạng 3) nơi có chợ.

b) Bản tự đánh giá hoàn thành các điều kiện chợ ATTP của đơn vị quản lý chợ (theo mẫu tại Phụ lục II).

c) Báo cáo sơ lược về sự hình thành, quá trình đầu tư, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ và thực hiện các điều kiện chợ ATTP.

d) Danh sách các thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ, kèm theo bản sao Giấy xác nhận kiến thức ATTP của cấp có thẩm quyền theo quy định (theo mẫu tại Phụ lục III).

đ) Sơ đồ bố trí các vị trí kinh doanh, khu vực cấp nước, khu vệ sinh, khu vực xử lý chất thải, khu vực giết mổ của chợ (nếu có).

e) Danh sách lao động quản lý, giám sát ATTP, kèm theo bản sao Giấy xác nhận kiến thức ATTP của cấp có thẩm quyền (theo mẫu tại Phụ lục IV).

2. Hồ sơ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) công nhận chợ ATTP của cơ quan chủ trì thẩm định.

a) Hồ sơ của đơn vị quản lý chợ (Theo quy định tại Khoản 1 Điều này).

b) Quyết định thành lập Tổ thẩm định.

c) Biên bản thẩm định các điều kiện chợ ATTP của Tổ thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục V).

d) Văn bản góp ý của các ngành thành viên Tổ thẩm định.

đ) Tờ trình của cơ quan chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) công nhận chợ ATTP.

Điều 16. Trình tự công nhận chợ ATTP

1. Đơn vị quản lý chợ lập hồ sơ gồm 04 bộ, nộp về cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của đơn vị quản lý chợ, cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP có trách nhiệm thành lập Tổ thẩm định, gồm đại diện các ngành: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản) và UBND cấp xã (đối với chợ hạng 3) có liên quan để thẩm định, kiểm tra thực tế các điều kiện chợ ATTP theo quy định (Biên bản thẩm định thực hiện theo mẫu tại Phụ lục V).

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành công tác thẩm định, kiểm tra thực tế tại chợ, các thành viên của Tổ thẩm định phải gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trong đó ghi rõ thống nhất hoặc không thống nhất công nhận chợ ATTP.

4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Tổ thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định phải hoàn tất việc tổng hợp ý kiến, lập Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) xem xét, quyết định công nhận chợ ATTP theo quy định tại Điều 13 đối với trường hợp chợ đảm bảo các điều kiện chợ ATTP.

Trường hợp chợ chưa đáp ứng điều kiện chợ ATTP, cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản yêu cầu, hướng dẫn đơn vị quản lý chợ tiếp tục hoàn thiện các điều kiện theo quy định để được công nhận chợ ATTP.

5. Sau khi có văn bản trả lời, hướng dẫn của cơ quan chủ trì thẩm định, đơn vị quản lý chợ hoàn thiện các điều kiện chợ ATTP theo yêu cầu và lập lại Bản tự đánh giá hoàn thành các tiêu chí (theo mẫu tại Phụ lục II), gửi cơ quan chủ trì thẩm định. Trình tự công nhận chợ ATTP được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 17. Thời hạn, thu hồi Quyết định công nhận chợ ATTP

1. Quyết định công nhận chợ ATTP có thời hạn 03 năm.

2. Các chợ đã được công nhận chợ ATTP nhưng qua kiểm tra không duy trì được các điều kiện chợ ATTP theo quy định, thì cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) xem xét, thu hồi Quyết định công nhận chợ ATTP.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CHỢ VÀ CÁC HỘ KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI CHỢ

Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị quản lý chợ

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đầu tư, kinh doanh, quản lý, khai thác chợ.

2. Xây dựng Nội quy chợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, các nội dung về kinh doanh thực phẩm phải rõ ràng, chi tiết về trách nhiệm, xử lý vi phạm và công khai lấy ý kiến của các hộ tiểu thương trong chợ trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức quản lý, thực hiện kinh doanh trong chợ theo đúng nội quy. Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền về các vi phạm theo cam kết của các hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ.

3. Bảo đảm duy trì và thực hiện tốt các điều kiện chợ ATTP theo quy định; tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản phẩm thực phẩm đưa vào chợ phải đảm bảo ATTP theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, cảnh báo các sự cố ngộ độc thực phẩm cho các hộ tiểu thương, cán bộ, nhân viên quản lý chợ. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo công tác bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định hiện hành.

5. Lập hồ sơ chợ, gửi về cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của các hộ tiểu thương và cá nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ

1. Thực hiện nghiêm túc nội dung quy định của Luật An toàn thực phẩm.

2. Thực hiện đúng các quy định của nội quy chợ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.

3. Bảo đảm duy trì và thực hiện tốt các điều kiện chợ ATTP theo quy định.

4. Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức về an toàn thực phẩm.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý chợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC CÔNG NHẬN CHỢ ATTP

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận chợ ATTP đối với chợ hạng 1 và chợ hạng 2; kiểm tra, giám sát UBND cấp huyện thực hiện việc công nhận ATTP tại các chợ hạng 3.

2. Là cơ quan đầu mối tổng hợp, chịu trách nhiệm đôn đốc các ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng chợ ATTP;

3. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý chợ, các hộ tiểu thương và cá nhân kinh doanh thực phẩm tại các chợ đã được công nhận chợ ATTP.

4. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả xây dựng, công nhận chợ ATTP; đồng thời, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc xây dựng chợ ATTP.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận chợ đạt tiêu chí ATTP đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

2. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định chợ ATTP trên địa bàn tỉnh.

3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả xây dựng, công nhận chợ ATTP đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản; đồng thời, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc xây dựng chợ ATTP.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Y tế

1. Phối hợp với Sở Công Thương, các ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, cảnh báo các sự cố ngộ độc thực phẩm cho các hộ tiểu thương, cán bộ, nhân viên quản lý chợ.

2. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định chợ ATTP trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã và thành phố Huế

1. Chịu trách nhiệm công nhận, quản lý chợ ATTP đối với các chợ hạng 3 trên địa bàn.

2. Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng chợ ATTP hàng năm, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và chỉ đạo Đài truyền thanh địa phương, UBND cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành Luật An toàn thực phẩm, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho các đơn vị quản lý chợ, các cơ sở sản xuất, chế biến; các hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ và người tiêu dùng.

4. Chỉ đạo Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận chợ ATTP đối với chợ hạng 3 trên địa bàn.

5. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền công nhận chợ ATTP đối với các chợ do UBND xã, phường, thị trấn là đơn vị quản lý chợ; xác nhận nội dung Bản tự đánh giá hoàn thành các điều kiện chợ ATTP đối với các chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc công nhận chợ ATTP.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế theo chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ về ATTP; chủ động triển khai, lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền về ATTP và xây dựng chợ ATTP với các nội dung, chương trình, hoạt động của ngành, địa phương.

3. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chợ ATTP, kết quả công nhận chợ ATTP hàng năm của địa phương, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các đơn vị quản lý chợ phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.

 
* Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
19/04/2018
10/05/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
25/2018/QĐ-UBND
25/2018/QĐ-UBND

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 53/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bất động sản

Ban hành: 03/10/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 52/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Doanh nghiệp

Ban hành: 27/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 50/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Ban hành: 14/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 49/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục

Ban hành: 07/09/2018 Trạng thái: Chưa có hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký