Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Kế hoạch 601/KH-UBND lĩnh vực Thể thao - Y tế tỉnh Phú Thọ

Tóm lược

Kế hoạch 601/KH-UBND năm 2018 lĩnh vực Thể thao - Y tế về chương trình mục tiêu y tế - dân số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 ban hành ngày 13/02/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: HĐND tỉnh Phú Thọ / Phó Chủ tịch - Hà Kế San
UBND Tỉnh Phú Thọ /
Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/article/detail.phtml on line 58

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/article/detail.phtml on line 58
-
Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/article/detail.phtml on line 59

Notice: Undefined offset: 1 in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/article/detail.phtml on line 59

Số hiệu: 601/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Ngày ban hành: 13/02/2018
Ngày hiệu lực: 13/02/2018
Địa phương ban hành: Phú Thọ
Lĩnh vực: Y tế - Sức khỏe,

Nội dung văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 601/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 13 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung đến năm 2020:

Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

1.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020:

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 75/100.000 dân;

- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt trên 95%;

- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 6‰;

- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn 11/100.000 trẻ đẻ sống;

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 10%;

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi < 16%;

- Khống chế không để vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ xảy ra.

- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân;

- Duy trì tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng < 0,3%;

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020.

1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến

a) Mục tiêu chung: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để dịch sớm xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 75/100.000 dân;

- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. Duy trì tiêu chí đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp tỉnh;

- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân <0,1; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét;

- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân giai đoạn 2016 - 2020 < 0,15. Không để người bệnh chết do sốt xuất huyết;

- 100% số xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 100% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh và >95% số xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm.

- 20% mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; 90% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư.

- 60% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm; 40% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.

- 60% số người bệnh đái tháo dường được phát hiện, trong đó 70% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường < 20% ở người 30 – 69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10% ở người 30 – 69 tuổi.

- Duy trì tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 – 10 tuổi < 5%.

- 35% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 35% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.

- 35% số người bệnh hen phế quản được phát hiện được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 35% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 15% đạt kiểm soát hoàn toàn.

- Giảm ít nhất 30% tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới năm 2015. Trên 90% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường; 85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm.

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa phương trọng điểm theo từng hoạt động.

c) Nội dung chủ yếu

- Hoạt động phòng, chống lao:

+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;

+ Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết;

+ Cung ứng đủ thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 trong năm 2016-2018; từ năm 2019 thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán;

+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao;

+ Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.

- Hoạt động phòng, chống phong:

+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;

+ Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;

+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương;

- Hoạt động phòng, chống sốt rét:

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;

+ Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét;

+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.

- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:

+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm;

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết;

+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:

+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước;

+ Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới;

+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm;

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;

+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.

- Hoạt động phòng, chống ung thư:

+ Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;

+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư;

+ Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;

+ Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.

+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư;

- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:

+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch;

+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp;

+ Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim;

- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:

+ Khám sàng lọc phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị;

+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;

+ Nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm Iốt tại tuyến tuyến tỉnh.

- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;

+ Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ;

+ Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;

+ Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.

- Hoạt động Y tế trường học:

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;

+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;

+ Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;

+ Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;

+ Giám sát chuyên môn.

d) Dự toán kinh phí cho toàn dự án: 25.111,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 19.317,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 5.794,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các nguồn vốn cho dự án và các hoạt động tại phụ biểu 2 đính kèm).

2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng

a) Mục tiêu chung: Giữ vững các kết quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng;

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 99,5%;

- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng;

- Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn tỉnh và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng;

- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;

- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;

- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia;

d) Dự toán kinh phí thực hiện dự án: 1.710,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 970,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 740,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các nguồn vốn cho dự án tại phụ biểu 2 đính kèm).

3. Dự án 3: Dân số và phát triển

a) Mục tiêu chung: Chủ động duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em, thu hẹp chênh lệch các chỉ số sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa các vùng, miền trong tỉnh;

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 72,5%;

- Trên 50% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh; 80% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;

- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;

- Giảm 20% số người chưa thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;

- 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;

- Tối thiểu 50% người cao tuổi được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế;

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 6‰;

- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn 11/100.000 trẻ đẻ sống;

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 10%;

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi < 16%;

- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số xã/phường trọng điểm theo từng hoạt động.

c) Nội dung chủ yếu:

- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):

+ Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;

+ Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai, các trung tâm tư vấn và dịch vụ DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh;

+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;

+ Can thiệp thay đổi hành vi, tập quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tộc thiểu số;

+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;

+ Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ;

+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;

+ Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;

+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;

+ Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;

+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;

+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ;

+ Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ;

+ Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ;

+ Kiểm tra thực hiện quy định về DS - KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.

- Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:

+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;

+ Xây dựng mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;

+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;

+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.

- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;

+ Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;

+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.

- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:

+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản;

+ Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện;

+ Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;

+ Triển khai các can thiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;

+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.

- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:

+ Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;

+ Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng;

+ Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng;

+ Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.

c) Dự toán kinh phí thực hiện dự án: 125.645,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 42.473,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 83.172,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các nguồn vốn cho dự án và các hoạt động tại phụ biểu 2 đính kèm).

4. Dự án 4: An toàn thực phẩm

a) Mục tiêu chung: Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng;

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- Giảm 5% số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trung bình giai đoạn 2016 - 2020 so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015; tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân;

- 80% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm;

- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản <6%;

- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản <4%;

- Nhân rộng mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm (chợ Nông Trang, TP Việt Trì).

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

- Trang bị thiết bị, phương tiện, dụng cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;

- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm;

- Kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm;

- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm;

- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...

d) Kinh phí thực hiện dự án: 16.220,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 13.908,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 2.312,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các chỉ tiêu và nguồn vốn cho dự án tại phụ biểu 1, 2 đính kèm).

5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS

a) Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm;

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20%, so với năm 2015;

- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

c) Nội dung chủ yếu:

- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV;

- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm về HIV; kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;

- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HlV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.

d) Kinh phí thực hiện dự án 22.654,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 4.820,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 17.834,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng

(Chi tiết các chỉ tiêu và nguồn vốn cho dự án tại phụ biểu 1, 2 đính kèm).

6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học

a) Mục tiêu chung: Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học.

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);

- 60% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.

c) Nội dung chủ yếu:

- Tăng cường triển khai tổ chức vận động hiến máu tình nguyện.

- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;

- Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực cho các huyện/thị/thành trong tỉnh nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;

- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn tỉnh;

- Tổ chức các hoạt động tôn vinh người hiến máu, các hội nghị, hội thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình nguyện; duy trì nguồn người hiến máu an toàn trên toàn tỉnh;

- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;

- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn;

- Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.

d) Kinh phí thực hiện dự án: 1.880,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 1.300,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 580,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các nguồn vốn theo năm cho dự án tại phụ biểu 2 đính kèm).

7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp

a) Mục tiêu đến 2020: Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực, vùng trọng điểm quốc phòng an ninh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp;

b) Nội dung chủ yếu:

- Xây dựng mô hình điểm về kết hợp quân dân y tại các tuyến;

- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế;

- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;

- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó vùng dân tộc và miền núi, các khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.

d) Kinh phí thực hiện dự án: 330,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 200,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 130,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

(Chi tiết các nguồn vốn cho dự án theo năm tại phụ biểu 2 đính kèm).

8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế

a) Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng;

b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

- 100% các huyện/thị/thành được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án/hoạt động;

- 100% các huyện/thị/thành truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa bàn trọng điểm theo từng hoạt động.

c) Nội dung chủ yếu:

- Tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;

- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả truyền thông về công tác an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);

- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án;

- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;

- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;

- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;

- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.

d) Kinh phí thực hiện dự án: 6.141,0 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 5.501,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 640,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng

(Chi tiết các nguồn vốn cho dự án theo năm tại phụ biểu 2 đính kèm).

III. DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIỆU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN (2016-2020):

- Tổng kinh phí dự kiến: 199.691,0 triệu đồng,Trong đó:

- Nguồn ngân sách trung ương: 88.489,0 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách địa phương: 111.202,0 triệu đồng;

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 triệu đồng.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác quản lý, chỉ đạo

Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu của Ngành y tế, đảm bảo CTMT Y tế - Dân số được thực hiện đúng mục tiêu và hiệu quả và tiến độ Chương trình.

Đưa những chỉ tiêu cơ bản của các dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và kế hoạch công tác các ngành, từ đó nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu quả công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.

2. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế

Tiếp tục nâng cấp và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.

Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; Tổ chức phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích một cách hiệu quả.

Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện hiệu quả các dự án thuộc Chương trình Y tế - Dân số, Đề án chuẩn Quốc gia về y tế xã gắn với việc xây dựng nông thôn mới.

3. Công tác thông tin - giáo dục - truyền thông: Tăng cường củng cố hệ thống truyền thông giáo dục sức khoẻ các tuyến. Nâng cao kỹ năng truyền thông cho nhân viên y tế thôn bản và đội ngũ cộng tác viên; đa dạng hoá các hình thức truyền thông; ưu tiên truyền thông trực tiếp cho các cộng đồng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; phối hợp và lồng ghép nội dung truyền thông giữa các dự án, chương trình triển khai tại cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.

4. Công tác đào tạo nâng cao năng lực: Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng bệnh tại các đơn vị, đặc biệt cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn và quản lý tại các trung tâm y tế và trạm y tế, đội ngũ cán bộ y tế thôn bản.

5. Tài chính và hậu cần: Quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Công tác phối hợp hoạt động liên ngành: Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa ngành y tế với các ngành, đoàn thể, góp phần bảo đảm thành công của Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020. Đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can thiệp tại cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, đảm bảo An toàn thực phẩm .v.v. Dân số - kế hoạch hóa gia đình.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, ban chỉ đạo liên các CTMT của tỉnh Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách, đề án, dự án, quy hoạch về CTMT Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật.

- Ngành y tế chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện theo hướng dẫn của các dự án Trung ương.

- Là đầu mối chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở công thương, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch CTMT Y tế - Dân số của tỉnh đến năm 2020; theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành và các địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị thực hiện tốt việc lồng ghép các dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác của địa phương, đơn vị. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án thuộc CTMT Y tế - Dân số.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị thực hiện công tác thông tin, giáo dục truyền thông công tác y tế (ATTP, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống dịch bệnh ....) hàng năm.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ , quyền hạn được giao về ATTP.

- Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy hoạch mạng lưới giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành.

- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.

- Chủ trì, Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm ký cam kết thực hiện ”Ba không”: Không sản xuất rau không an toàn; không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng; không giết mổ gia súc, gia cầm không an toàn.

3. Sở Công thương:

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai các giải pháp, các chương trình, các đề án thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao về An toàn thực phẩm.

- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các nhóm hàng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, việc kinh doanh hóa chất liên quan đến thực phẩm.

- Chủ trì, Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các ngành liên quan triển khai cuộc vận động các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh hóa chất ký cam kết thực hiện: Không bán phụ gia thực phẩm không có trong danh mục cho phép sử dụng.

4. Sở Giáo dục và đào tạo:

- Kiểm soát việc cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng mô hình bếp ăn đảm bảo ATVSTP ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo Phòng Giáo dục và đào tạo thực hiện tốt công tác đảm bảo y tế học đường; đôn đốc, kiểm tra các bếp ăn của các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường học bán trú.

- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng chống dịch bệnh, ATTP trong nhà trường, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác vệ sinh môi trường; Khám sàng lọc, tư vấn điều trị một số bệnh như cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường.

5. Sở Kế hoạch & Đầu tư:

- Nghiên cứu, tham mưu với UBND tỉnh đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về CTMT Y tế - Dân số vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành và của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với Sở tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác y tế.

- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư cho Ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.

6. Sở Tài chính:

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, hàng năm cân đối bố trí ngân sách của tỉnh cho các hoạt động thuộc CTMT Y tế - Dân số theo kế hoạch phê duyệt.

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngân sách.

7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm; phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP; phòng chống ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều kênh thông tin; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang nhằm cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về CTMT Y tế - Dân số.

9. Đề nghị Mặt trân tổ quốc, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tập huấn, thông tin, truyền thông đảm bảo về ATTP, phòng chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:

- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.

- Chủ động cân đối bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương.

- Đưa các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn.

- Phối hợp với Ngành y tế chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo về công tác Y tế - Dân số gắn với cuộc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc triển khai Kế hoạch và tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, Y tế;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành có tên trong kế hoạch;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu VT, VX1 (50b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
13/02/2018
13/02/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
601/KH-UBND
601/KH-UBND

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 23/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Giáo dục

Ban hành: 02/10/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 22/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Ban hành: 01/10/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký