Trộm chó bị pháp luật Việt Nam xử phạt như thế nào?

08/12/2023 23:48 Tin mới
Trong xã hội hiện đại, tình trạng trộm chó ngày càng trở nên phổ biến, tạo ra những vấn đề về an ninh cộng đồng và pháp luật. Bài viết này sẽ giải thích về các hình thức xử phạt đối với kẻ trộm chó, bao gồm phạt tiền và truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Phạt tiền trộm chó:

 

Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi trộm cắp tài sản, trong trường hợp trộm chó, sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mức phạt tiền này áp dụng cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức, mức phạt tiền là gấp đôi so với cá nhân. Ngoài phạt tiền, tang vật và phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm cũng sẽ bị tịch thu.

 

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

 

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

 

 

Kẻ trộm chó bị bắt 

 

Phạt hình sự trộm chó:

 

Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, như việc trộm chó có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 173 Bộ luật hình sự. 

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

Có nên đánh kẻ trộm chó không:

 

Trong tình huống người dân tự bảo vệ mình và tài sản, đánh kẻ trộm chó là một hành vi có thể xảy ra. Tuy nhiên, theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 134 Bộ luật hình sự, việc đánh người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tù từ 02 năm đến 03 năm, tù chung thân tùy theo mức độ thương tích gây ra.

 

Trước tình trạng trộm chó ngày càng phức tạp, pháp luật Việt Nam đã đề ra những biện pháp xử phạt phù hợp để bảo vệ tài sản và duy trì trật tự an toàn xã hội.. Người dân cũng cần thận trọng khi đối mặt với tình huống trộm chó, tránh hành vi đánh đối tượng trộm cắp để tránh vi phạm pháp luật và bị xử phạt.

 

Tài liệu luật