ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 336/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 24 tháng 4 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nồn thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ - TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 775/QĐ-BNN-KTHT ngày 05/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 09/12/2017 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018, tỉnh Điện Biên ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 336 /QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đào tạo và dạy nghề nông nghiệp cho cho lao động nông thôn để người lao động có kỹ năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp, kỹ thuật trồng, chế biến, thu hoạch (cạo mủ) cao su; kỹ thuật trồng và chế biến rong riềng; kỹ thuật trồng và chế biến dứa; chăn nuôi gia súc, gia cầm…, đáp ứng nhu cầu lao động có nghề nông nghiệp trong các doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên quản lý hợp tác xã nông nghiệp, lao động thực hiện các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tạo việc làm, thu nhập ổn định, đạt mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Yêu cầu
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn, Trung tâm Dạy nghề tổ chức điều tra, khảo sát người lao đông trong độ tuổi có nhu cầu tham gia học nghề nông nghiệp hoặc chưa qua đào tạo nghề nông nghiệp để thực hiện công tác tuyển sinh và tổ chức mở lớp đào tạo nghề nông nghiệp đạt hiệu quả.
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước; nội dung, chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn, hiệu quả; Đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề phải đạt chuẩn theo yêu cầu.
- Liên kết phối hợp đào tạo với các trường Cao đẳng: Kinh tế - Kỹ thuật, Nghề Điện Biên, các Trung tâm dạy nghề của Hội, Đoàn thể trong tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
II. CHỈ TIÊU NGHỀ NÔNG NGHIỆP ĐÀO TẠO, ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, THỜI GIAN ĐÀO TẠO, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Chỉ tiêu đào tạo nghề nông nghiệp năm 2018
Tổng số lao động nông thôn học nghề nông nghiệp 2018 là: 5.312 người.
Trong đó:
- Đào tạo nghề trong các doanh nghiệp nông nghiệp: 390 người; Đào tạo thành viên quản lý hợp tác xã nông nghiệp, lao động thực hiện các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp: 130 người (giao sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện).
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho an sinh xã hội ở các vùng khó khăn: 4.792 người (giao UBND cấp huyện thực hiện).
Chỉ tiêu tại các huyện, thị xã, thành phố cụ thể như sau:
TT |
Các địa phương |
Tổng số |
Chỉ tiêu đào tạo (Trình độ sơ cấp và dưới dưới 3 tháng) |
||
Đào tạo nghề trong các doanh nghiệp nông nghiệp |
Đào tạo thành viên quản lý HTX nông nghiệp, LĐ thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp |
Đào tạo nghề nông nghiệp cho an sinh xã hội ở các vùng khó khăn |
|||
1 |
CTCP cao su Điện Biên |
250 |
250 |
|
|
2 |
Thành phố Điện Biên Phủ |
120 |
|
60 |
60 |
3 |
Thị xã Mường Lay |
245 |
|
|
245 |
4 |
Huyện Điện Biên |
837 |
|
|
837 |
5 |
Huyện Tuần Giáo |
1.030 |
|
|
1.030 |
6 |
Huyện Mường Ảng |
350 |
|
|
350 |
7 |
Huyện Tủa Chùa |
475 |
|
|
475 |
8 |
Huyện Mường Chà |
300 |
|
35 |
265 |
9 |
Huyện Mường Nhé |
525 |
140 |
35 |
350 |
10 |
Huyện Điện Biên Đông |
690 |
|
|
690 |
11 |
Huyện Nậm Pồ |
490 |
|
|
490 |
Tổng cộng |
5.312 |
390 |
130 |
4.792 |
Ghi chú: Đào tạo nghề trong các doanh nghiệp nông nghiệp (Huyện Mường Chà: 30 chỉ tiêu, TP. Điện Biên Phủ: 20 chỉ tiêu được nằm trong tổng 250 chỉ tiêu đào tạo của Công ty cổ phần cao su Điện Biên; Huyện Mường Nhé: 140 chỉ tiêu đào tạo của Công ty cổ phần cao su Mường Nhé).
2. Đối tượng tuyển sinh
- Đối tượng tuyển sinh và tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo quy định tại Điều 15, Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Điều 8, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
- Đối với lao động nông thôn học nghề được thụ hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; theo đó, lao động nông thôn từ đủ 15 đến 60 tuổi (đối với nam), từ đủ 15 đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.
3. Chính sách hỗ trợ
Hỗ trợ cho cơ sở đào tạo và Hỗ trợ cho người học nghề: Lao động nông thôn học trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng hưởng chính sách của Đề án 1956, được quy định theo từng nhóm đối tượng và từng nghề được thực hiện tại khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 28/3/2018 của UBND tỉnh, Phê duyệt Danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4. Ngành nghề đào tạo
- Trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Gồm các nghề đã được Tổng cục Dạy nghề hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm tra đủ điều kiện tổ chức đào tạo dưới 3 tháng.
- Các nghề quy định tại Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 28/3/2018 của UBND tỉnh, Phê duyệt Danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Những nghề chưa có trong danh mục nghề theo quy định của tỉnh, nhưng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiều lao động nông thôn có nhu cầu, có dự báo tốt về việc làm, thu nhập; UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với các ngành, nghề nông nghiệp: Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông báo số 9611/TB-BNN-VP ngày 17 tháng 11 năm 2017 về kết luận của Thứ trưởng Trần Thanh Nam tại Hội nghị giao Ban Chỉ đạo đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
5. Thời gian tuyển sinh đào tạo
Tuyển sinh trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện liên tục theo nhu cầu của người học. Thời gian đào tạo theo chương trình đào tạo của từng nghề đã đăng ký hoạt động dạy nghề; đối với nghề nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt tiến độ đào tạo thực tế có thể bố trí linh động, phù hợp với quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi; nhưng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo: 18.268,260 triệu đồng, trong đó:
- Sở Nông nghiệp và PTNT: 1.784,200 triệu đồng.
- UBND các huyện, thi xã, thành phố: 16.484,060 triệu đồng.
(Có biểu dự toán chi tiết kèm theo)
- Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách của địa phương, các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thì kinh phí để đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn thực hiện bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đã được giao tại Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối, bố trí lồng ghép với các chương trình, dự án khác và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại các Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 08/4/2010, Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 và Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
Căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt, triển khai xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể để thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh, đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu theo Thông báo số 9611/TB-BNN-VP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về kết luận của Thứ trưởng Trần Thanh Nam tại Hội nghị giao Ban Chỉ đạo đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh về vệc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo nghề đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhu cầu tuyển dụng lao động, đáp ứng nguồn cung của của thị trường lao động, trên cơ sở đó triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật: tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người khuyết tật, xác định danh mục nghề, địa bàn đào tạo, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có đủ điều kiện dạy nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tuyển dụng người khuyết tật để dạy nghề và bố trí việc làm phù hợp.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về chính sách đào tạo nghề; tập trung ưu tiên tổ chức đào tạo nghề tại các xã lựa chọn điểm xây dựng nông thôn mới; chú trọng đào tạo cho lao động thuộc các hộ di dân, tái định cư thủy điện Sơn La và các đối tượng lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Giám sát chặt chẽ công tác đào tạo nghề nông nghiệp tại địa phương, đặc biệt giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học nghề; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương quản lý.
3. Các cơ sở đào tạo nghề
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo cho công tác dạy nghề. Củng cố tổ chức bộ máy hoạt động của cơ sở đào tạo nghề, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, giảng viên đáp ứng được yêu cầu và từng bước được chuẩn hóa.
- Căn cứ kế hoạch dạy nghề năm 2018 và quy mô, ngành nghề đào tạo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động để chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, UBND cấp xã thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề; đặc biệt chú trọng chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người khuyết tật, lao động thuộc hộ di dân, tái định cư thủy điện Sơn La; tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi và các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người tham gia học nghề.
- Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên ngoài việc tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng, tập trung tổ chức thực hiện đào tạo nghề có trình độ và chất lượng cao, nghề trọng điểm cấp quốc gia đã được đầu tư.
- Phối hợp cùng các đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh để tổ chức đào tạo và cung ứng lao động sau đào tạo. Liên kết với các đơn vị đào tạo khác để đào tạo những nghề phù hợp với từng địa phương và đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; các ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh, Sở Nông ngiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo tổ chức triển khai thực hiện./.