1. Hát karaoke là gì?
Hát karaoke là hình thức giải trí qua việc hát theo lời nhạc được có sẵn trên màn hình. Việc hát karaoke có thể được tổ chức tại nhà hoặc đến các quán chuyên karaoke. Dịch vụ hát karaoke xuất phát từ Nhật Bản và đã nhanh chóng trở thành một hình thức giải trí phổ biến tại Việt Nam.
2. Hát karaoke có vi phạm pháp luật không? Quy định pháp luật về tiếng ồn
Pháp luật Việt Nam không cấm việc hát hoặc kinh doanh quán hát karaoke. Ngược lại, việc kinh doanh quán karaoke được quy định rõ tại Nghị định 54/2019/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh karaoke, vũ trường.
2.1. Điều kiện kinh doanh quán karaoke
Theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP, để kinh doanh dịch vụ karaoke, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
-
Tuân thủ pháp luật lao động
-
Tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm
-
Tuân thủ quy định về kinh doanh rượu, phòng cháy, chữa cháy, và các quy định khác liên quan.
-
Bảo đảm điều kiện cách âm
Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
2.2. Hát karaoke quá giờ quy định
Hát karaoke gây ồn (ảnh minh họa)
Theo Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ karaoke không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng. Hành vi vi phạm có thể bị xử phạt.
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
2.3. Xử phạt vi phạm hành chính
Hành vi hát karaoke quá giờ quy định có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc tổ chức theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Hát karaoke như thế nào thì bị coi là hành vi gây ồn ào?
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT) quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại khu vực thông thường là từ 45 đến 55 decibel vào ban đêm và từ 55 đến 70 decibel vào ban ngày.
Hát karaoke không phải là hành vi vi phạm pháp luật nếu thực hiện đúng các quy định về điều kiện kinh doanh, giờ hoạt động, và trách nhiệm của chủ kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tạo ra tiếng ồn quá mức có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật về tiếng ồn.