Theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA: Mục B phần kiểm tra xác minh của cơ quan đăng ký xe có quy định số chỗ (ngồi, đứng, nằm): Số người quy định được phép chở của phương tiện được hiểu là số chỗ ngồi ghi trong giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đối với số người được chở quy định xe 4 chỗ:
Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ,
Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ,
Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ
Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
Hình ảnh minh họa: Xe 5 chỗ được chở bao nhiêu người (Nguồn: Internet)
Trích dẫn Điều 23, Mục 5, Nghị định 46/2016/NĐ-CP đối với số lượng người cho phép được chở trên xe ô tô:
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘĐiều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Như vậy xe 5, 7 hay đến 9 chỗ ngồi chở quá 1 người; xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi chở quá 2 người; xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi chở quá 3 người; xe trên 30 chỗ ngồi chở quá 4 người.