Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Thông báo 257/TB-VPCP lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Thông báo 257/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên do Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 24/07/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: Văn phòng Chính phủ / Phó chủ nhiệm - Nguyễn Văn Tùng
Số hiệu: 257/TB-VPCP
Loại văn bản: Thông báo
Ngày ban hành: 24/07/2018
Ngày hiệu lực: 24/07/2018
Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,

Nội dung văn bản

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2018

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngày 30 tháng 6 năm 2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ và chính quyền tỉnh sau nửa nhiệm kỳ. Cùng dự buổi làm việc có: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Tỉnh và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thay mặt Chính phủ biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn và những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua trên tất cả các lĩnh vực. Sau nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Tỉnh đã đạt và vượt 18/19 chỉ tiêu. Tốc độ tăng trưởng hai năm 2016, 2017 bình quân đạt 14% (sáu tháng đu năm 2018 đạt 9,85%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (công nghiệp - xây dựng chiếm 55,4%; nông - lâm - thủy sản chiếm 12,6%; dịch vụ - du lịch chiếm 32%); thu ngân sách năm 2017 trên 12.600 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người 68 triệu đồng, cao hơn bình quân cả nước; hiện có 130 dự án FDI với tổng vốn đăng ký gần 7,3 tỷ USD; có 6 khu công nghiệp, diện tích gn 1.500 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 65% (nổi bật là khu công nghiệp Samsung Electronics); giá trị xuất khẩu tăng bình quân 25%/năm, năm 2017 đạt 23,5 tỷ USD, chiếm 11% giá trị xuất khẩu cả nước. Gần 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo còn 9% (giảm trên 2%/năm). Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 15/63 tỉnh; năm 2017 là một trong 3 tỉnh đứng đu cả nước về chỉ số hài lòng của người dân. Thái Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 của cả nước với 9 trường đại học, trên 25 trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; 52 cơ sở dạy nghề với khoảng 140 nghìn học sinh, sinh viên.

Công tác giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống cho nhân dân từng bước được nâng lên. Đoàn kết dân tộc, giữ gìn văn hóa đặc sắc của địa phương được tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, cng cố hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững, ổn định.

Tuy nhiên, Thái Nguyên còn có những bất cập, hạn chế, điểm nghẽn cản trở sự phát triển như: môi trường đầu tư tuy có cải thiện nhưng một số chỉ s còn mức thấp như chsố gia nhập thị trường (56/63), chỉ schi phí thời gian (45/63) và cạnh tranh bình đẳng (30/63). Doanh nghiệp tư nhân hạn chế về quy mô và năng lực cnh tranh, chưa kết nối tốt với khu vực FDI. Tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ lớn nhưng quy mô giá trị còn nhỏ (chiếm 0,3%). Công nghiệp chế biến còn hạn chế, nhất là chế biến nông, lâm sản, chưa tạo ra những sản phẩm tốp đầu quốc gia. Việc triển khai thực hiện một số chương trình, dự án, công trình trọng điểm còn chậm, trong đó dự án giai đoạn 2 gang thép Thái Nguyên ảnh hưởng đến thương hiệu của Tỉnh; đời sống đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa còn khó khăn...

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Về cơ bản nhất trí với báo cáo của Tỉnh. Đphát huy kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, hạn chế, khai thác tiềm năng, lợi thế, có giải pháp đột phá thực hiện quyết liệt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, xây dựng Tỉnh phát triển nhanh, bền vững, toàn diện, cần tập trung thực hiện tốt những nội dung chủ yếu sau:

1. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2018; rà soát lại các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2015-2020 để bổ sung nhiệm vụ với yêu cầu cao hơn, tm nhìn dài hơn, phấn đấu đạt và vượt mức tăng trưởng kinh tế mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của Tỉnh đã đề ra.

2. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, bền vững, có độ mở cao, kết nối với trong nước và quốc tế, phn đấu trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch ở phía Bắc; đa dạng hóa nền kinh tế với 3 trụ cột là: phát triển công nghiệp công nghệ cao, với nòng ct là công nghiệp điện tử, công nghiệp phụ trợ có liên quan; phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch; phát triển các dịch vụ, nht là du lịch, giáo dục, đào tạo, y tế trở thành ngành quan trọng của địa phương. Tỉnh phải có tầm nhìn là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và sáng tạo hàng đu ở phía Bc.

3. Phát huy vai trò của doanh nghiệp FDI lớn, trong đó có tập đoàn Samsung, để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo lan tỏa tích cực, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước vào những ngành công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, xây dựng liên kết bền vững và nâng cao năng lực tham gia vào mạng sản xuất đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước, liên kết chặt chẽ giữa khu vực FDI và khu vực dân doanh. Chú ý giải quyết các vn đxã hội đặt ra trong quá trình phát triển công nghiệp như học sinh nghỉ sớm để làm công nhân, lao động nhiều tuổi khó tiếp cận việc làm...

4. Tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu trước năm 2020 Tỉnh tự cân đối ngân sách. Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường; thúc đy quá trình đô thị hóa đng bộ, cht lượng với quy hoạch không gian đô thị có tầm nhìn xa, đng bộ với quá trình công nghiệp hóa. Coi đô thị hóa là một động lực quan trọng thúc đy tăng trưởng và phát triển của Tỉnh.

5. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát huy lợi thế tự nhiên, xây dựng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Đặc biệt phát triển sản phẩm chè Thái Nguyên có thương hiệu, giá trị gia tăng cao, không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu ở khu vực và trên thế giới.

6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao các chỉ số cạnh tranh còn yếu. Chú trọng phát triển doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, chiến lược trong và ngoài nước; tăng cường đi thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.

7. Chú trọng đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực cho du lịch, tăng cường công tác truyền thông quảng bá, khai thác các danh lam thng cảnh như: Khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc, Khu di tích lịch sử ATK ... kết ni du lịch liên vùng, các trung tâm du lịch, thị trường lớn và quốc tế để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

8. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động là người dân địa phương; kết ni các trường đại học, trung tâm dạy nghề với các khu công nghiệp, các doanh nghiệp; quan tâm phát triển nhà ở, trường học, bệnh viện, thiết chế công đoàn phục vụ đời sống của công nhân lao động tại các khu công nghiệp; tăng cường đoàn kết trong đồng bào các dân tộc, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, không để xảy ra điểm nóng về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

III. VỀ MỘT SỐ Đ NGHỊ CỦA TỈNH:

1. Về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 và Kết luận số 26-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị: Đnghị Tỉnh báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để có ý kiến chỉ đạo.

2. Về đầu tư, khai thác điểm du lịch Hồ Núi Cốc: Tỉnh sử dụng số vốn đã được ngân sách Trung ương hỗ trợ, chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vn hp pháp khác để thực hiện. Trên cơ sở đxuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xem xét, đề xuất việc hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện dự án phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho Đại học Thái Nguyên: Đại học Thái Nguyên sử dụng số vốn đã được btrí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020. Đồng thời Tỉnh xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa phương tăng đầu tư cho Đại học Thái Nguyên.

4. Về hình thành trung tâm y tế khu vực Đông Bắc tại tỉnh Thái Nguyên: Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xem xét kiến nghị của Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về điều chỉnh nhiệm vụ của Hồ Núi Cốc đã được phê duyệt tại Quyết định số 324/TTg-QĐ ngày 16 tháng 11 năm 1971 của Thủ tướng Chính phủ:

- Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức lập Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia H Núi Cc;

- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát lại quy hoạch thủy lợi để đảm bảo hài hòa các mục tiêu: khai thác du lịch, cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, an toàn đập, phòng chống lũ, làm cơ sở xem xét nhiệm vụ của hồ Núi Cốc, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Về đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Km31 (Quốc lộ 3 thành phố Thái Nguyên) đến Khu di tích lịch sử Quốc gia Đặc biệt ATK Định Hóa (Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh): việc đầu tư công trình này là cn thiết, có ý nghĩa giáo dục truyền thống, lịch sử cách mạng. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Tỉnh và các bộ, ngành liên quan đ xut phương án hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về trùng tu, tôn tạo các điểm là nơi phát tích thuộc Khu di tích lịch sử Quốc gia ATK: Tỉnh báo cáo cụ thể các điểm tích cần tu bổ, tôn tạo và làm việc với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

8. Về trạm thu phí BOT Quốc lộ 3 Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn): Giao Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, các Bộ, cơ quan liên quan và nhà đầu tư khn trương thng nht phương án vtrạm thu phí để hoàn vn cho dự án, tránh lãng phí và phát sinh tăng chi phí đầu tư, đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư, người dân, không để xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự trong khu vực khi đưa trạm thu phí vào hoạt động và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng những vn đề vượt thẩm quyền.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NG, GTVT, XD, VHTTDL, NNPTNT, YT, GDĐT;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Đại học Thái Nguyên;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Tr
lý các PTTg, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN, KGVX; QHQT, TKBT,
- Lưu: VT, QHĐP (3b).Tr.Huyen

KT. B TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM





Nguyễn Văn Tùng

 

 

 

 

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
24/07/2018
24/07/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
257/TB-VPCP
257/TB-VPCP

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo người ký