Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Nghị định do Chính phủ ban hành số 128/2014/NĐ-CP

Tóm lược

Nghị định này quy định về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...
Cơ quan ban hành/ người ký: Chính phủ / Thủ tướng - Nguyễn Tấn Dũng
Số hiệu: 128/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Ngày ban hành: 31/12/2014
Ngày hiệu lực: 01/03/2015
Ngành: Công an

Nội dung văn bản

CHÍNH PHỦ
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________

Số: 128/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ BÁN, GIAO VÀ CHUYỂN GIAO DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), doanh nghiệp 100% vốn của công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty (sau đây gọi tắt là công ty thành viên) có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; bán đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên.

Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng

1. Bán công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên (sau đây gọi tắt là bán doanh nghiệp) không phụ thuộc vào quy mô vốn nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Thuộc diện bán doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

b) Thuộc diện cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không thực hiện cổ phần hóa được.

2. Bán các đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên thuộc diện bán bộ phận doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bộ phận doanh nghiệp còn lại.

3. Giao công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động (sau đây gọi tắt là giao doanh nghiệp) khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Giá trị tổng tài sản ghi trên sổ kế toán dưới 15 tỷ đồng;

b) Không có lợi thế về đất đai;

c) Thuộc diện giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chuyển giao công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên (sau đây gọi tắt là chuyển giao doanh nghiệp) phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh chính hoặc có liên quan chặt chẽ tới ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty tiếp nhận chuyển giao;

b) Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán;

c) Thuộc diện chuyển giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thỏa thuận và đề nghị của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Bán doanh nghiệp” là việc chuyển đổi sở hữu toàn bộ một doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác có thu tiền.

2. “Giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền sở hữu không thu tiền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người.

3. “Chuyển giao doanh nghiệp” là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.

4. “Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu.

5. “Công ty mẹ” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty.

6. “Người mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp, pháp nhân, nhóm người hoặc cá nhân mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp.

7. “Người nhận giao doanh nghiệp” là tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao doanh nghiệp.

8. “Người giao, người bán doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp” là cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp.

9. “Bên chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm đại diện chủ sở hữu nhà nước.

10. “Bên nhận chuyển giao doanh nghiệp” là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định).

11. “Chuyển giao doanh nghiệp có thanh toán” là phương thức hoàn trả bằng tiền tương ứng với giá trị doanh nghiệp chuyển giao của bên nhận chuyển giao cho bên chuyển giao.

12. “Chuyển giao doanh nghiệp không thanh toán” là phương thức không phải hoàn trả tiền cho bên chuyển giao doanh nghiệp.

13. “Bán theo phương thức trực tiếp” là phương thức đàm phán, thỏa thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp với người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp trong trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc tập thể người lao động trong doanh nghiệp hoặc một nhóm người hoặc một cá nhân đăng ký mua (sau đây gọi tắt là người đăng ký mua).

14. “Bán theo phương thức đấu giá” là phương thức lựa chọn người mua doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp khi có từ hai người đăng ký mua trở lên thông qua trả giá cạnh tranh công khai tại phiên đấu giá.

15. “Tập thể người lao động trong doanh nghiệp” là tập hợp có tổ chức của những người lao động có trong danh sách làm việc thường xuyên của doanh nghiệp tự nguyện thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động doanh nghiệp về nhận giao, mua doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc tại thời điểm có hiệu lực của quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động.

16. “Ban Đổi mới tại doanh nghiệp” là tổ chức được thành lập tại doanh nghiệp thực hiện bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ quyết định thành lập.

17. “Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp” là tổ chức thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2012/NĐ-CP) thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định này khi bán doanh nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc giao, chuyển giao doanh nghiệp.

18. “Ban Chỉ đạo nhận doanh nghiệp” là tổ chức do công ty mẹ hoặc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong những trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được Thủ tướng Chính phủ quyết định) quyết định thành lập khi nhận chuyển giao doanh nghiệp.

19. “Doanh nghiệp không cổ phần hóa được” là doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa.

20. “Doanh nghiệp không có lợi thế về đất đai” là doanh nghiệp:

a) Có quyền sử dụng đất đối với diện tích dưới 200 m2;

b) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trên thị trường trong điều kiện bình thường không vượt quá 20% so với giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm gần nhất. Trường hợp không xác định được giá thì sử dụng giá chuyển nhượng hoặc giá thuê đất của khu đất có vị trí, điều kiện và mục đích sử dụng tương tự để xác định.

Điều 4. Đối tượng được mua, nhận giao, nhận chuyển giao doanh nghiệp

1. Đối tượng có quyền mua doanh nghiệp, bao gồm:

a) Tập thể người lao động trong doanh nghiệp;

b) Cá nhân người lao động trong doanh nghiệp;

c) Các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trừ tổ chức tài chính thực hiện tư vấn định giá, đấu giá bán doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

d) Công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, trừ những người không được thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp, thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, các cá nhân thuộc tổ chức tài chính thực hiện tư vấn định giá, đấu giá bán doanh nghiệp;

đ) Tổ chức kinh tế tài chính được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài, trừ tổ chức kinh tế tài chính và cá nhân thuộc tổ chức kinh tế tài chính thực hiện tư vấn định giá, đấu giá bán doanh nghiệp.

e) Nhóm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên kết với nhau để cùng mua doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điểm c và các đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này theo quy định pháp luật được xác định là nhà đầu tư nước ngoài được tham gia cùng với các doanh nghiệp, công dân Việt Nam khác mua một phần của doanh nghiệp theo quy định sau:

a) Đối với doanh nghiệp được bán thuộc ngành nghề, lĩnh vực mà Việt Nam có cam kết quốc tế về quyền được góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được mua doanh nghiệp theo tỷ lệ không vượt quá mức cam kết quốc tế của Việt Nam;

b) Đối với các doanh nghiệp được bán thuộc các ngành nghề, lĩnh vực ngoài phạm vi cam kết quốc tế của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được mua doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của pháp luật về hạn chế tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài tham gia ngành nghề, lĩnh vực đó.

c) Đối với doanh nghiệp được bán hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực; bao gồm một số ngành nghề, lĩnh vực có quy định khác nhau về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài được tham gia mua doanh nghiệp không quá mức của ngành nghề, lĩnh vực có quy định tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài ở mức thấp nhất;

d) Ngoài các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, nhà đầu tư nước ngoài được mua doanh nghiệp Việt Nam với tỷ lệ không hạn chế.

3. Đối tượng được nhận giao doanh nghiệp là tập thể người lao động trong doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này.

4. Đối tượng được nhận chuyển giao doanh nghiệp là công ty mẹ có ngành nghề kinh doanh chính hoặc phụ trợ cho ngành nghề kinh doanh chính do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại Điều lệ công ty phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp được chuyển giao.

Trường hợp đặc biệt cần chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chuyển giao doanh nghiệp từ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty sang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 5. Nguyên tắc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp

1. Người mua, người nhận giao doanh nghiệp không được bán lại doanh nghiệp trong thời gian quy định của hợp đồng.

2. Tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện bán, giao, chuyển giao được tính bằng giá trị. Giá trị của doanh nghiệp thực hiện bán được tính theo giá thực tế trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp thực hiện giao được tính theo giá trị trên sổ kế toán đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.

3. Thứ tự ưu tiên trong lựa chọn phương thức bán doanh nghiệp:

a) Bán đấu giá có kế thừa công nợ;

b) Bán đấu giá không kế thừa công nợ;

c) Bán thỏa thuận trực tiếp có kế thừa công nợ;

d) Bán thỏa thuận trực tiếp không kế thừa công nợ;

Ưu tiên bán cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp nếu tập thể người lao động trong doanh nghiệp trả giá bằng người mua khác trong lần đấu giá cuối cùng.

4. Nguyên tắc chuyển giao doanh nghiệp:

a) Chuyển giao không thanh toán áp dụng trong trường hợp chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty; chuyển giao doanh nghiệp giữa các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

b) Chuyển giao có thanh toán áp dụng trong trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty;

c) Có sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao với bên nhận chuyển giao và phù hợp với các quy định của pháp luật về cạnh tranh.

d) Trường hợp chuyển giao doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau do Thủ tướng Chính phủ quyết định:

- Chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp trên cơ sở ghi nhận sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao;

- Chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp theo nguyên tắc không thanh toán và chỉ thực hiện kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp.

5. Thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại các Điều 13, 15, 23 và 29 Nghị định này.

6. Phương tiện thanh toán khi mua doanh nghiệp là tiền đồng Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua doanh nghiệp phải mở tài khoản thanh toán tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện thanh toán trong việc mua doanh nghiệp thông qua tài khoản này và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, ngoại hối và các quy định có liên quan.

7. Các khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 6. Bảo đảm của Nhà nước

Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người mua, người nhận giao, bên nhận chuyển giao doanh nghiệp; quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và các bên liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương II

BÁN DOANH NGHIỆP

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người mua doanh nghiệp

1. Người đăng ký mua:

a) Có quyền khảo sát thực trạng doanh nghiệp; nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai, các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp;

b) Có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thu được từ việc khảo sát thực trạng và các tài liệu của doanh nghiệp; không được tiết lộ hoặc sử dụng thông tin trên gây phương hại cho doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp. Trường hợp người đăng ký mua tiết lộ và sử dụng thông tin gây phương hại cho doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người đã mua doanh nghiệp:

a) Được quyền lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp sau khi mua; được tiếp tục thuê đất hoặc nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Được kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp và các hợp đồng đã ký kết;

c) Thanh toán tiền mua doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký;

d) Không được bán, chuyển giao doanh nghiệp khi chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua doanh nghiệp và các cam kết khác (nếu có) tại Hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Điều 8. Trình tự bán doanh nghiệp

1. Chuẩn bị bán doanh nghiệp, gồm: Thông báo về việc bán doanh nghiệp; chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp.

2. Xây dựng, phê duyệt phương án bán doanh nghiệp, gồm: Kiểm kê, đối chiếu, phân loại tài sản và nợ; lập báo cáo tài chính và phương án xử lý tài sản, tài chính và nợ; báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; phương án sắp xếp lao động; xác định giá trị doanh nghiệp; phương án bán, xác định giá bán tối thiểu và phương thức bán, dự kiến chi phí tổ chức thực hiện bán doanh nghiệp; phê duyệt phương án bán, xử lý tài sản, tài chính, công nợ, lao động.

Trường hợp dự kiến số thu từ việc bán doanh nghiệp không đủ bù đắp chi phí thực hiện bán doanh nghiệp (trường hợp người mua kế thừa nợ) hoặc không đủ chi phí và trả các khoản nợ (trường hợp người mua không kế thừa nợ) thì phải chuyển sang hình thức giải thể, phá sản.

3. Xử lý tài sản, tài chính, công nợ, lao động.

4. Tổ chức bán doanh nghiệp.

5. Phê duyệt kết quả bán; lập báo cáo tài chính doanh nghiệp tại thời điểm bàn giao cho người mua; ký kết hợp đồng; thanh toán; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người mua; thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp.

6. Đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sau khi bán.

Điều 9. Thông báo về việc bán doanh nghiệp

Căn cứ vào Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp thông báo cho doanh nghiệp về việc bán doanh nghiệp và thực hiện công bố công khai trên 01 (một) tờ báo viết trong 03 (ba) số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn), trang thông tin điện tử của Bộ (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty (đối với công ty thành viên) trong suốt thời gian thực hiện bán doanh nghiệp.

Điều 10. Xử lý tài sản và tài chính khi bán doanh nghiệp

1. Việc xử lý tài sản, số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, chi phí xây dựng dở dang, các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi thực hiện theo quy định về xử lý tài chính của Chính phủ tại Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Chênh lệch tài sản kiểm kê:

a) Đối với tài sản thừa nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì doanh nghiệp được ghi tăng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tương ứng với giá trị thực tế của tài sản thừa;

b) Đối với tài sản thiếu, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa giá trị bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan, tổ chức bảo hiểm (nếu có) với giá trị thiếu thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Điều 11. Xử lý các khoản nợ và xác định giá trị doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được bán hoặc có bộ phận được bán có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi bán; huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để xử lý trước khi bán.

2. Đối với các khoản nợ phải thu còn lại và nợ phải trả thì tùy theo điều kiện mua bán có kế thừa nợ hoặc không kế thừa nợ để xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp người mua cam kết kế thừa nợ và được các chủ nợ đồng ý chuyển giao nợ cho bên mua, người mua có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết; việc cam kết kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả phải được ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp và thông báo bằng văn bản đến chủ nợ, người mắc nợ doanh nghiệp và các bên liên quan;

b) Trường hợp người mua không cam kết kế thừa nợ hoặc các chủ nợ không đồng ý chuyển giao nợ cho bên mua, doanh nghiệp được bán có trách nhiệm xử lý các khoản nợ này theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng. Trường hợp các khoản nợ chưa được xử lý hết theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì được xử lý theo quy định về xử lý các khoản nợ theo quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.

3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ như: Tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công thì phải đối chiếu với hợp đồng và khối lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh nghiệp.

4. Việc xác định và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp được áp dụng theo những nguyên tắc quy định về xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa tại Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp có thể từ chối không thanh toán phí dịch vụ tư vấn định giá; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước và doanh nghiệp thì tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường.

5. Đối với doanh nghiệp không cổ phần hóa được phải chuyển sang phương thức bán, thì được kế thừa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình cổ phần hóa. Bộ Tài chính hướng dẫn về thời hạn được kế thừa kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và việc điều chỉnh kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi thị trường có sự thay đổi về giá các tài sản có liên quan.

Điều 12. Xác định giá bán doanh nghiệp

1. Giá khởi điểm bán doanh nghiệp được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Không thấp hơn tổng giá trị phần vốn nhà nước đã được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này và giá trị quyền sử dụng đất (nếu có) theo giá công bố của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu người mua kế thừa các khoản nợ;

b) Không thấp hơn tổng giá trị doanh nghiệp đã được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này nếu người mua không kế thừa các khoản nợ.

2. Giá bán doanh nghiệp:

Căn cứ vào phương thức bán (bán đấu giá hoặc bán trực tiếp), phương thức thanh toán (một lần hoặc nhiều lần), mức giá đặt mua, số lao động mà người mua tiếp tục sử dụng để quyết định giá bán nhưng không thấp hơn giá khởi điểm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 13. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức đấu giá

1. Trường hợp bán doanh nghiệp mà có từ hai người đăng ký mua trở lên thì phải bán theo một trong hai phương thức đấu giá sau:

a) Đấu giá kế thừa toàn bộ số lao động còn lại, áp dụng trong trường hợp đã giải quyết một phần số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

b) Đấu giá không kế thừa lao động, áp dụng trong trường hợp đã giải quyết hết số lao động hoặc đã phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

2. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp có các quyền hạn và nhiệm vụ sau trong chỉ đạo và giám sát việc đấu giá:

a) Xây dựng quy chế bán đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp phê duyệt;

b) Lựa chọn và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp quyết định việc ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn định giá, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm cả Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).

c) Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp quyết định phương thức đấu giá và công bố giá khởi điểm;

d) Giám sát việc đấu giá.

3. Xác định giá trị doanh nghiệp:

a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định bán doanh nghiệp, Ban Đổi mới tại doanh nghiệp phải hoàn thành các công việc quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 18 Nghị định này và gửi kết quả cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.

b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được kết quả theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp phải thực hiện việc tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này.

c) Căn cứ kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền công bố giá khởi điểm.

4. Ký kết hợp đồng bán đấu giá doanh nghiệp

Cơ quan có thẩm quyết quyết định bán doanh nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng bán đấu giá doanh nghiệp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được lựa chọn. Nội dung chính của hợp đồng bán đấu giá doanh nghiệp, trách nhiệm của các bên hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải thông báo công khai tại doanh nghiệp và trên một tờ báo viết trong 03 (ba) số liên tiếp và Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày trước ngày thực hiện bán đấu giá về các thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được bán đấu giá;

b) Các thông tin cơ bản về tài sản, lao động, tài chính, đất đai, bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại (nếu doanh nghiệp đang thuê đất);

c) Giá khởi điểm;

d) Mức tiền đặt trước;

đ) Các điều kiện bán;

e) Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ mời đấu giá;

g) Thời gian và địa điểm nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp, tiền đặt trước;

h) Thời gian và địa điểm tổ chức phiên bán đấu giá. Địa điểm tổ chức phiên bán đấu giá có thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, tại doanh nghiệp hoặc tại địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp.

6. Hồ sơ mời đấu giá gồm: Các thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này, mẫu đơn đăng ký mua doanh nghiệp, nội quy phiên bán đấu giá.

7. Người mua doanh nghiệp phải nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt trước cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo những quy định sau:

a) Đơn đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt trước phải nộp chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước ngày thực hiện bán đấu giá;

b) Đơn đăng ký mua phải ghi cụ thể giá tối thiểu đặt mua doanh nghiệp, giá tối thiểu đặt mua không được thấp hơn giá khởi điểm;

c) Mức tiền đặt trước bằng 10% giá khởi điểm;

d) Khi nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp, người nộp phải xuất trình chứng minh nhân dân (đối với cá nhân là người Việt Nam), hộ chiếu (đối với cá nhân là người nước ngoài), giấy ủy quyền (đối với tổ chức) và ký cam kết thực hiện nội quy bán đấu giá;

Khi nhận đơn đăng ký và tiền đặt trước, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp cấp cho người nộp hồ sơ giấy chứng nhận đã nộp đơn đăng ký mua và biên lai thu tiền đặt trước. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm giữ bí mật giá đặt mua của người đăng ký mua doanh nghiệp.

đ) Trong thời hạn nhận đơn đăng ký mua doanh nghiệp, người đã đăng ký có thể rút lại đơn đăng ký mua và được hoàn trả ngay khoản tiền đặt trước.

8. Cuộc bán đấu giá được thực hiện khi có ít nhất hai người nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ và đã nộp tiền đặt trước.

Trường hợp chỉ có một đơn đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ được chấp thuận, người bán áp dụng phương thức trực tiếp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Trường hợp không có đơn đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để giảm mức giá khởi điểm nhưng không thấp hơn mức giá quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này hoặc áp dụng các hình thức chuyển đổi khác.

9. Cuộc bán đấu giá được thực hiện như sau:

a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quyết định cử đấu giá viên điều hành phiên đấu giá và mời một công chứng viên tham gia chứng kiến phiên đấu giá.

Việc điều hành trả giá và các quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá được thực hiện theo nội quy phiên bán đấu giá;

b) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quyết định lựa chọn một trong hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu để tiến hành bán đấu giá doanh nghiệp;

c) Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;

d) Diễn biến của cuộc bán đấu giá doanh nghiệp phải được ghi vào biên bản bán đấu giá doanh nghiệp. Biên bản bán đấu giá doanh nghiệp phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá doanh nghiệp, người ghi biên bản, người trúng đấu giá doanh nghiệp và người chứng kiến cuộc bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá doanh nghiệp phải được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp gửi Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá;

đ) Kết quả cuộc bán đấu giá doanh nghiệp được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá doanh nghiệp. Trong trường hợp bán đấu giá doanh nghiệp thành công thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá doanh nghiệp lập hợp đồng mua bán doanh nghiệp bán đấu giá;

e) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối (không ký biên bản đấu giá hoặc ký biên bản đấu giá nhưng không ký hợp đồng mua bán doanh nghiệp) thì tổ chức thực hiện đấu giá lựa chọn và thông báo cho người có giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung nếu giá trả của người này không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu giá cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối thì tổ chức thực hiện đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá và báo cáo người bán doanh nghiệp tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác;

g) Trường hợp phiên bán đấu giá không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải lập biên bản bán đấu giá không thành. Biên bản này phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành phiên bán đấu giá và người làm chứng.

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
31/12/2014
01/03/2015
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
128/2014/NĐ-CP
128/2014/NĐ-CP

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Văn bản liên quan theo người ký