Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Nghị định do Chính phủ ban hành số 04/2017/NĐ-CP

Tóm lược

Nghị định này quy định về thẩm định, phê duyệt và cấp bảo lãnh chính phủ; quản lý bảo lãnh chính phủ; trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay trong nước và nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế.
Cơ quan ban hành/ người ký: Chính phủ / Thủ tướng - Nguyễn Xuân Phúc
Số hiệu: 04/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Ngày ban hành: 16/01/2017
Ngày hiệu lực: 01/03/2017

Nội dung văn bản

CHÍNH PHỦ

__________

Số: 04/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

 NGHỊ ĐỊNH

Về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

_____________

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về thẩm định, phê duyệt và cấp bảo lãnh chính phủ; quản lý bảo lãnh chính phủ; trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay trong nước và nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế.

2. Việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu trong nước của ngân hàng chính sách theo kế hoạch được giao hàng năm của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại văn bản riêng.

Điều 2.   Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này gồm:

1. Người được bảo lãnh.

2. Người bảo lãnh.

3. Người nhận bảo lãnh.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ngoài các từ ngữ đã được quy định trong Luật quản lý nợ công, trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước là chương trình cho vay của tổ chức tín dụng cho các dự án quan trọng quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc một tổ chức được ủy quyền để tiếp nhận, xác nhận việc đã nhận được các hồ sơ tố tụng liên quan đến bảo lãnh chính phủ và chuyển toàn bộ hồ sơ trên cho Bộ Tài chính.

3. Hạn mức bảo lãnh chính phủ gồm hạn mức bảo lãnh đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong và ngoài nước. Hạn mức bảo lãnh chính phủ trong năm là mức trần số tiền dự kiến vay ròng của các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong năm đó (số tiền vay dự kiến rút vốn trong năm trừ đi số trả nợ gốc trong năm) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Khoản vay hợp vốn là khoản vay do từ 02 tổ chức tài chính, tín dụng trở lên cho vay. Khoản vay hợp vốn giữa các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước được coi là khoản vốn vay nước ngoài nếu tổng số tiền cho vay của các tổ chức nước ngoài chiếm từ 51% trị giá khoản vay trở lên và áp dụng các quy định tương ứng về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ với khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.

5. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng nơi Người được bảo lãnh mở Tài khoản Dự án và thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới việc giám sát rút vốn, trả nợ, tài sản bảo đảm của Dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.

6. Nghĩa vụ thanh toán là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng, lãi chậm trả, các khoản phí và chi phí, bồi thường tổn thất (nếu có) theo quy định trong thỏa thuận vay hoặc thỏa thuận phát hành trái phiếu cụ thể và được chấp nhận trong Thư bảo lãnh.

7. Người bảo lãnh là Chính phủ, do Bộ Tài chính là đại diện chính thức hay còn gọi là cơ quan cấp bảo lãnh theo quy định của khoản 6 Điều 10 và khoản 1 Điều 36 Luật quản lý nợ công.

8. Người nhận bảo lãnh là người có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ khoản vay, các khoản trái phiếu phát hành được Chính phủ bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh bao gồm người cho vay, người mua trái phiếu và những người nhận chuyển nhượng, những người nhận chuyển giao hợp pháp của người cho vay, người mua trái phiếu và được gọi chung là Bên cho vay trong các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu.

9. Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao của Người được bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của Người được bảo lãnh trong giao dịch chuyển nhượng khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được Người bảo lãnh chấp thuận.

10. Tài khoản Dự án là tài khoản do Người được bảo lãnh mở tại Ngân hàng phục vụ và đăng ký bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính. Tài khoản Dự án được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan tới vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tiếp nhận vốn góp, doanh thu, các khoản thu nhập khác và trả nợ của chương trình, dự án kể từ khi được Chính phủ phát hành Thư bảo lãnh.

Điều 4. Hình thức văn bản bảo lãnh

1. Bảo lãnh chính phủ được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc văn bản bảo lãnh (sau đây gọi chung là “Thư bảo lãnh”).

2. Chính phủ chỉ cấp Thư bảo lãnh, không cấp Thư tái bảo lãnh.

Điều 5. Đối tượng, chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ

1. Đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ thực hiện theo quy định tại
Điều 32 Luật quản lý nợ công và đáp ứng các quy định cụ thể được nêu tại Nghị định này.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chương trình, dự án được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh chính phủ trong từng thời kỳ phù hợp với quy định tại Điều 33 Luật quản lý nợ công.   

Điều 6. Xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trung hạn

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này căn cứ nhu cầu vay vốn, phát hành trái phiếu lập kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh trung hạn cho thời gian 03 năm kể từ năm xây dựng kế hoạch và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu và gửi Bộ Tài chính trong tháng 01 của năm xây dựng kế hoạch.

2. Kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh trung hạn do đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này lập gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên dự án, chương trình.

b) Trị giá vay cho từng dự án.

c) Hình thức vay (khoản vay, khoản phát hành trái phiếu, trong,
ngoài nước).

d) Thời gian dự kiến vay vốn và thực hiện.

3. Trên cơ sở kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh trung hạn của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ trung hạn và đưa vào chương trình quản lý nợ trung hạn của Chính phủ.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ hàng năm

1. Đối tượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, có nhu cầu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch gửi văn bản đăng ký cho Bộ Tài chính (sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu nước ngoài) chậm nhất trong tháng 10 của năm liền kề trước đó.

2. Kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ hàng năm gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên chương trình, dự án đầu tư.

b) Trị giá khoản vay, khoản phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.

c) Số tham chiếu và ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.

d) Số rút vốn dự kiến trong năm kế hoạch nếu được cấp bảo lãnh
chính phủ.

3. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký, đối tượng có nhu cầu phải có văn bản gửi Bộ Tài chính khi phát sinh trong năm kế hoạch và nêu rõ lý do của việc điều chỉnh.

Điều 8. Hạn mức bảo lãnh chính phủ

1.  Hạn mức bảo lãnh vay và bảo lãnh phát hành trái phiếu nằm trong hạn mức vay và trả nợ của chính phủ. Căn cứ kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh trung hạn, chủ trương cấp bảo lãnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đăng ký kế hoạch cấp bảo lãnh trong năm, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật quản lý nợ công.

2. Trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được duyệt hàng năm, Bộ Tài chính cấp bảo lãnh chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng khoản vay hoặc từng đợt phát hành trái phiếu.

3. Trường hợp hạn mức bảo lãnh chính phủ được phê duyệt trong năm đã hết nhưng vẫn có đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho các dự án, công trình cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đã được Quốc hội, Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư phải vay vốn được Chính phủ bảo lãnh trong năm kế hoạch, Bộ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ của năm đó nhưng phải đảm bảo yêu cầu về an toàn nợ công.

Điều 9. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ

Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 34 của Luật quản lý nợ công, điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ quy định cụ thể cho một số trường hợp như sau:

1. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án đầu tư:

a) Đối với người vay, chủ thể phát hành trái phiếu:

- Người vay, chủ thể phát hành trái phiếu là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm.

- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh phải có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư trong cơ cấu vốn của dự án. Vốn chủ sở hữu phải được bố trí theo tiến độ thực hiện dự án.

Đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn áp dụng điều kiện này theo điểm e khoản 2 Điều 34 của Luật quản lý nợ công, chủ đầu tư vẫn phải đảm bảo tối thiểu tỷ lệ 15% tổng mức đầu tư là vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án.

- Doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án đầu tư phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có lỗ lũy kế (trừ các khoản lỗ do chính sách của Nhà nước), đảm bảo hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.

- Cam kết của công ty mẹ (trong loại hình doanh nghiệp công ty mẹ - công ty con), của nhóm cổ đông hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn sở hữu từ 65% vốn đầu tư của doanh nghiệp về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp doanh nghiệp được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.

b) Đối với chương trình, dự án đầu tư:

- Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ.

- Đã đăng ký kế hoạch cấp bảo lãnh cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong năm kế hoạch theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

- Có phương án tài chính dự án khả thi, có hệ số trả nợ bình quân trong 05 năm đầu dự án tối thiểu là 0,9 đối với các dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm hoặc hệ số 1 đối với các dự án khác.

- Đối với các dự án thuộc điểm c khoản 2 Điều 10 của Nghị định này, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm thanh toán 100% nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ nguồn trả nợ từ việc vận hành dự án.

2. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước:

a) Người vay, chủ thể phát hành trái phiếu là tổ chức tín dụng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được sử dụng để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước, phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng đó.

c) Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ.

d) Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đề nghị cấp bảo lãnh đã đăng ký kế hoạch cấp bảo lãnh của năm kế hoạch theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

đ) Tổ chức tín dụng phải đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, không thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt.

Điều 10. Mức bảo lãnh chính phủ

1. Mức bảo lãnh chính phủ đối với trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu cho chương trình, dự án đầu tư không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án.

2. Mức bảo lãnh chính phủ được áp dụng đối với từng chương trình, dự án cụ thể theo quy định của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 như sau:

a) Đối với dự án được Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc dự án thuộc diện phải triển khai cấp bách, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.

b) Đối với dự án nhóm A có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.

c) Đối với dự án khác, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 50% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.

Điều 11. Thư bảo lãnh

1. Thư bảo lãnh do Bộ Tài chính cấp và quản lý.

2. Thư bảo lãnh được phát hành một lần duy nhất cho từng khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của chương trình, dự án và không vượt quá tổng mức dự kiến bảo lãnh cho khoản vay, khoản phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho chương trình, dự án đó.

3. Nội dung bắt buộc có trong Thư bảo lãnh gồm:

a) Người bảo lãnh.

b) Người được bảo lãnh.

c) Dẫn chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay.

d) Số tiền vay được bảo lãnh, loại tiền vay được bảo lãnh.

đ) Cam kết của Bộ Tài chính đối với Người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh và Bộ Tài chính.

e) Quyền lợi và trách nhiệm của Người nhận bảo lãnh.

g) Thời hạn hiệu lực và thu hồi Thư bảo lãnh.

h) Luật điều chỉnh và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các tranh chấp.

i) Địa điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành Thư bảo lãnh.

4. Những nội dung khác của Thư bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các quy định pháp luật của Việt Nam.

5. Thư bảo lãnh có hiệu lực từ ngày phát hành đến ngày Người được bảo lãnh hoặc Người bảo lãnh hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán được bảo lãnh đối với Người nhận bảo lãnh theo các điều kiện ghi trong thỏa thuận vay hoặc điều khoản, điều kiện của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

 

Chương II

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

 

Mục 1

XEM XÉT, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Điều 12. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ

1. Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với:

a) Chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ theo quy định của Luật đầu tư và Luật đầu tư công.

b) Dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng trị giá vay, phát hành trái phiếu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ từ 300 triệu USD trở lên.

c) Dự án được thực hiện bởi doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên 30% vốn điều lệ.

2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án ngoài chương trình, dự án được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong vòng 03 năm kể từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được phê duyệt có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh sẽ không còn giá trị để xem xét cấp bảo lãnh.

4. Việc phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ là căn cứ để doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đàm phán với người cho vay nhưng không đảm bảo được cấp bảo lãnh chính phủ nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 20 Nghị định này tại thời điểm xem xét cấp bảo lãnh.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ

Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:

1. Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (bản chính).

2. Quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là chủ chương trình, dự án (bản sao có chứng thực).

3. Các văn bản về đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):

a) Quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc

b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có); hoặc

c) Quyết định phê duyệt chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước đối với tổ chức tín dụng.

4. Báo cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động và chương trình, dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:

a) Tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên), tổ chức tín dụng và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong lĩnh vực của chương trình, dự án đề nghị cấp bảo lãnh.

b) Nguồn vốn cho chương trình, dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu.

c) Mục đích vay, phát hành trái phiếu (làm rõ vay phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đi vay hay chuyển giao cho công ty con/công ty liên doanh, liên kết sử dụng khoản vay).

d) Thời gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc, lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án.

đ) Phương án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu.

e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có).

g) Phương án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

5. Phương án bố trí vốn chủ sở hữu trong tổng mức đầu tư của dự án, kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng và các bằng chứng chứng minh khả năng bố trí vốn chủ sở hữu.

6. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:

a) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp
 bảo lãnh.

b) Công ty mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập (chưa đủ 03 năm hoạt động) hoặc chưa có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì phải bổ sung báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm. 

Điều 14. Trình tự, thủ tục xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ

1. Bộ Tài chính xem xét hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau khi doanh nghiệp đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và trước khi đàm phán thỏa thuận vay dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ .

2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xem xét phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh từ người vay, chủ thể phát hành trái phiếu theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ gồm các nội dung chính sau:

a) Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp.

b) Đáp ứng các điều kiện về đối tượng, chương trình, dự án quy định tại Điều 32, 33 của Luật quản lý nợ công và các điều kiện đối với từng loại hình vay của Nghị định này.

c) Đáp ứng các điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với người vay, chủ thể phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 34 và các điều kiện về khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tương ứng quy định tại
khoản 3 Điều 34 Luật quản lý nợ công.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại khoản này, Bộ Tài chính thông báo cho người vay, chủ thể phát hành
trái phiếu.

3. Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến chương trình, dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.

4. Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư) về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh và đề xuất việc phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.

5. Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này và gửi các cơ quan liên quan.

 

Mục 2

CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO

KHOẢN VAY TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay

Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, Người vay đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay nộp bổ sung cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:

1. Văn bản yêu cầu khoản vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản chính).

2. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).

3. Các văn bản theo quy định tại Điều 13 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây.

4. Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực).

5. Văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).

6. Đề án vay (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này, đồng thời bổ sung các nội dung sau:

a) Tóm tắt các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh và các khoản vay khác (nếu có).

b) Kế hoạch rút vốn tổng thể theo quý của khoản vay.

7. Văn bản phê duyệt đề án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại tổ chức đó nếu là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách có từ 50% vốn góp của Nhà nước trở lên
(bản chính).

8. Dự thảo thỏa thuận vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký kết, có quy định về yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản sao có chứng thực).

9. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo lãnh đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 5
Điều 13 Nghị định này (bản sao có chứng thực). Báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính.

10. Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình tín dụng của Người vay (bản chính).

11. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp Người được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.

12. Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách  các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).

13. Các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).

14. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu (nếu có).

Người vay có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ nêu tại Điều 13 và tài liệu nêu tại Điều này trước khi thẩm định cấp bảo lãnh.

Điều 16. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này từ người vay, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định với các nội dung chính sau:

a) Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp.

b) Đánh giá về doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, chương trình, dự án và khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo các tiêu chí và điều kiện quy định tại Điều 32, 33 và 34 của Luật quản lý nợ công và các điều kiện đối với khoản vay.

c) Đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.

d) Đánh giá phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép không thẩm định lại phương án tài chính và sử dụng kết quả thẩm định của chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương pháp thẩm định được quy định chi tiết tại Phụ lục I của Nghị định này.

đ) Đánh giá về sự phù hợp (loại hình, tính chất, giá trị…) của tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

e) Đánh giá các rủi ro của chương trình, dự án có liên quan tới khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

g) Tổng số tiền vay và số dự án Chính phủ đã bảo lãnh mà doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đã thực hiện cho tới thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh; dư nợ vay được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.

h) Mức phí bảo lãnh đề nghị áp dụng.

i) Các đề xuất, kiến nghị.

2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cho người vay trong vòng 05 ngày làm việc sau khi hoàn tất thẩm định.

3. Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến chương trình, dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.

Điều 17. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay

1. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.

2. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm các nội dung:

a) Phê duyệt nội dung Thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.

b) Phê duyệt mức phí bảo lãnh chính phủ áp dụng cho khoản vay.

c) Giao Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật (nếu có).

d) Giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.

đ) Phê duyệt tổ chức khác làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.

e) Các nội dung khác. 

Điều 18. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản vay

1. Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:

a) Ký với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

b) Mở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ; thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về số tài khoản của Tài khoản Dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính) hoặc hợp đồng mở Tài khoản Dự án.

c) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực).

2. Thư bảo lãnh được cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:

a) Đối với khoản vay nước ngoài, Thư bảo lãnh được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, người được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho người cho vay hoặc đại diện của người cho vay.

b) Đối với khoản vay trong nước, Thư bảo lãnh được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, người được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho người cho vay, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.

3. Bộ Tài chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo từng trường hợp cụ thể nếu cần thiết.    

Điều 19. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa thuận vay để Thư bảo lãnh và Thỏa thuận vay có hiệu lực đầy đủ.

2. Người được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến pháp lý đối với Thư bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài.

4. Trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài và Thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:

a) Người được bảo lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho Người vay, Người bảo lãnh theo yêu cầu của thỏa thuận vay và lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao trong quá trình đàm phán. 

b) Sau khi Thỏa thuận vay được ký kết và cấp bảo lãnh chính phủ, Người được bảo lãnh gửi mẫu văn bản ủy quyền của Người vay và Người bảo lãnh (nếu có) cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký xác nhận đồng ý, gửi cho Người được bảo lãnh để gửi tiếp cho Người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính.

 

Mục 3

CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP

 

Điều 20.Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu

Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, chủ thể phát hành trái phiếu đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ nộp bổ sung cho Bộ Tài chính các hồ sơ sau:

1. Các văn bản theo quy định tại Điều 13 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây.

2. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của chủ thể phát hành kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực) (nếu có).

4. Văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).

5. Đề án phát hành trái phiếu (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này, đồng thời bổ sung:

a) Kế hoạch, thời điểm phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

b) Tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình,
dự án.

c) Dự kiến loại tiền tệ và thị trường phát hành, lãi suất và phương thức phát hành trái phiếu (nếu có).

d) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các đại lý liên quan (nếu có).

Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt phát hành trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho
từng năm.

6. Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại tổ chức đó nếu là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách có 100% vốn góp của nhà nước (bản chính); hoặc ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có vốn góp của nhà nước
dưới 100%.

7. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này (bản sao có chứng thực). Trường hợp hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nộp trước ngày 01 tháng 4 hàng năm thì phải có báo cáo tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có liên quan.

8. Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình tín dụng của chủ thể phát hành (bản chính).

9. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp Người được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.

10. Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách  các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).

11. Các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).

12. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm cho dự án đầu tư kèm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu (nếu có).

Chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ nêu tại Điều 13 và tài liệu nêu tại Điều này trước khi thẩm định cấp bảo lãnh.

Điều 21. Thẩm định và cấp bảo lãnh chính phủ

1. Bộ Tài chính thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho các khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế theo các nội dung và quy trình áp dụng cho khoản vay trong nước và nước ngoài được cấp bảo lãnh chính phủ quy định tại Điều 16 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.

2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 17 Nghị định này và phê duyệt hạn mức cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.

4. Kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 22. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế

1. Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:

a) Ký với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 32 của Nghị
định này.

b) Mở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản của Tài khoản Dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính (nếu có Dự án cụ thể sử dụng tiền vay).

c) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng mua bán trái phiếu đã được các bên ký kết (bản sao có chứng thực) (nếu có).

2. Thư bảo lãnh được cấp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:

a) Cho khoản phát hành trái phiếu quốc tế được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, Người được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho đại lý tài chính.

b) Cho khoản phát hành trái phiếu trong nước được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, Người được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho đại lý phát hành, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.

3. Bộ Tài chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này nếu cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.

Điều 23. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế để Thư bảo lãnh và Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế có hiệu lực đầy đủ.

2. Người được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến pháp lý đối với Thư bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.

3. Sau khi Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

4. Trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế và Thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:

a) Người được bảo lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người vay, người bảo lãnh theo yêu cầu của Thỏa thuận phát hành trái phiếu và lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao trong quá trình đàm phán.

b) Sau khi Thỏa thuận phát hành trái phiếu được ký kết và Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh gửi mẫu văn bản ủy quyền của người vay và người bảo lãnh (nếu có) cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký xác nhận đồng ý, gửi cho Người được bảo lãnh để gửi tiếp cho người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính.

 

*Xem phụ lục danh mục và toàn bộ nội dung đầy đủ hơn quý độc giả tải tài liệu về máy hoặc xem bản gốc bên dưới.

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
16/01/2017
01/03/2017
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
04/2017/NĐ-CP
04/2017/NĐ-CP

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Văn bản liên quan theo người ký