Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì người mua xe máy mới phải đóng thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 10% của giá xe máy do cửa hàng đưa ra. Thông thường thì trong mức giá đề xuất mà các cửa hàng đưa ra đối với các dòng xe máy của mình đã bao gồm trong đó thuế giá trị gia tăng.
Lệ phí trước bạ xe máy
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Hình ảnh minh họa: Xe máy mới có các loại thuế phải đóng (Nguồn:Báo Thanh Niên)
Lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số xe
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì mức lệ phí này sẽ biến động tùy từng nơi đăng ký xe máy khác nhau, cụ thể như sau:
- Đối với khu vực TP. Hà Nội và TP.HCM:
+ Xe có giá trị từ 15.000.000 đồng trở xuống (theo giá tính lệ phí trước bạ): từ 500.000 đến 1.000.000 đồng;
+ Xe có giá trị trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng: từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng;
+ Xe có giá trị trên 40.000.000 đồng: 2.000.000 đến 4.000.000 đồng.
- Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15.000.000 đồng trở xuống: 200.000 đồng;
+ Xe có giá trị trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng: 400.000 đồng;
+ Xe có giá trị trên 40.000.000 đồng: 800.000 đồng.
- Đối với các khu vực còn lại mức lệ phí áp dụng là 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe máy.
Các chi phí đăng ký khác:
Ngoài những chi phí trên, người mua xe máy còn phải đóng thêm một số khoản phí sau:
-Chi phí đóng khung kính biển số để xe được phép lưu thông;
-Chi phí cà khung số xe máy;
-Phí bảo hiểm xe máy (bao gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện cho xe máy).