Lý do khiến người lao động không nên chấm dứt HĐLĐ trái luật

11/09/2018 14:25 Tài liệu
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc ngay cả khi thỏa mãn điều kiện đi làm đủ thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Đồng thời, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động như thế nào?

Khi nào Người lao động tự ý nghỉ việc không vi phạm hợp đồng lao động ?

 
Chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là gì?
 
Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2012, người lao động bị coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
 
- Không báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu nghỉ việc vì không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không bảo đảm điều kiện đã thỏa thuận; Không được trả đủ lương và đúng hạn; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà chưa thể phục hồi.
 
- Không báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với trường hợp phải nghỉ việc vì bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
 
- Không báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
 
- Không thuộc trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và phải báo trước theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
 

Hình ảnh minh họa: Lý do khiến người lao động không nên chấm dứt HĐLĐ trái luật
 
Lý do không nên chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
 
Theo Điều 43 của Bộ luật Lao động 2012, Điều 49 của Luật Việc làm 2013 người lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ như sau:
 
1 - Không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
 
Trong đó, tiền trợ cấp thôi việc là khoản tiền được trả cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc.
 
Như vậy, nếu chấm dứt hợp đồng lao đồng trái luật, người lao động hoàn toàn mất khoản trợ cấp này.
 
2 - Bồi thường cho chủ sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
 
Ví dụ, người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, khi nghỉ việc phải báo trước 45 ngày, tuy nhiên người lao động chỉ báo trước 30 ngày. Vì thế, người lao động phải trả cho người sử dụng lao động tiền lương tương ứng với 15 ngày không báo trước.
 
3 -  Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho chủ sử dụng lao động
 
Nếu người lao động đã được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của chủ sử dụng lao động, thì khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo này.
 
Chi phí đào tạo gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học.
 
Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
HươngPT