ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 22 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Mở rộng và phát triển mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn.
2. Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị ngành hàng từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ qui định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP).
3. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm qui định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.
4. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2017.
5. Đạt 100% cơ sở sản xuất ban đầu được thống kê thực hiện ký cam kết sản xuất an toàn và 95% cơ sở được kiểm tra việc thực hiện cam kết sản xuất an toàn theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 (Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT) của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
a) Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương, các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 2200,…) nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu;
b) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố thực hiện tốt các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; phát triển mô hình “Mỗi làng một sản phẩm”; đảm bảo các xã được công nhận nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo ATTP theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của UBND thành phố Cần Thơ về việc ban hành Bộ hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
c) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai toàn diện nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật
a) Rà soát, góp ý điều chỉnh các quy định về phân công, phân cấp trong quản lý, đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP theo chuỗi giá trị ngành hàng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
b) Rà soát, góp ý hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
c) Rà soát, góp ý loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng không đảm bảo an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, nước sinh hoạt nông thôn và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP và quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; đặc biệt tại các quận, huyện (Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức thực hiện theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ. Xử lý dứt điểm tình trạng cơ sở được kiểm tra vẫn tiếp tục xếp loại C nhiều lần nhưng không khắc phục;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra phù hợp Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán VTNN; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các cơ sở vi phạm;
c) Tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp lễ tết, tháng hành động vì ATTP năm 2018 theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương vệ sinh ATTP và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh ATTP thành phố;
d) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an thành phố và các đơn vị liên quan trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm. Kịp thời phát hiện, điều tra và triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở tàng trữ; lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ;
đ) Tổ chức giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản,…) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không bảo đảm an toàn;
e) Tiếp tục duy trì các đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của nhân dân và báo chí về vi phạm an toàn thực phẩm, từ đó kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi gây mất ATTP, không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm cho người dân.
4. Chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm tại các vùng sản xuất tập trung
a) Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các đề án, dự án vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP; GlobalGAP) và hệ thống quản lý ATTP tiên tiến (ISO 22000, HACCP,…);
b) Thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và ứng dụng truy xuất điện tử sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
c) Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm ATTP; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP,…) và thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản;
d) Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và liên kết sản xuất.
5. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP theo quy định của pháp luật; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP;
b) Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, Báo Nông nghiệp Việt Nam,… giới thiệu các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh và được xác nhận sản phẩm an toàn. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý VTNN và bảo đảm ATTP. Công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm ATTP.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan quản lý tuyến huyện, xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách Nhà nước cho quản lý, kiểm soát ATTP.
2. Ngân sách Nhà nước thông qua các đề tài, dự án, chương trình.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa.
4. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ chức quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND quận, huyện tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp; cụ thể hóa nội dung Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chỉ đạo các đơn vị thuộc sở thực hiện nghiêm túc Kế hoạch;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt; tăng cường công tác quản lý VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất; chất bảo quản trong thực phẩm nông sản và hóa chất cấm trong quá trình giết mổ gia súc gia cầm;
c) Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) hoặc đột xuất về UBND thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) tiến độ và kết quả thực hiện, trong đó cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp lễ tết, Tháng hành động vì ATTP năm 2018 theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương vệ sinh ATTP và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh ATTP thành phố;
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra chặt chẽ ATTP thuộc ngành quản lý, phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai các nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm ATTP tại các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm không rõ nguồn gốc;
c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí các địa điểm để tổ chức quảng bá, phân phối các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
4. Công an thành phố
a) Phối hợp các sở, ban ngành trong công tác quản lý ATTP; trao đổi thông tin có liên quan để chủ động trong công tác nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến ATTP nhằm kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố;
b) Tăng cường áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời phát hiện điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán, tàng trữ, lưu thông các sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo vệ sinh ATTP, các chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật kém chất lượng hoặc không nằm trong danh mục được phép sử dụng trong nông nghiệp và chế biến thực phẩm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp cung cấp danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đã đăng ký kinh doanh cấp thành phố theo Phụ lục 2, Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về ATTP, để phục vụ công tác thống kê, giám sát, thanh kiểm tra.
6. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cấp kinh phí để thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, cung cấp cho báo, đài địa phương, Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền sâu rộng các nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2018 đến người dân trên địa bàn thành phố.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác tuyên truyền, cổ động trực quan nhằm nâng cao ý thức người dân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức về lựa chọn các sản phẩm thực phẩm đảm bảo an toàn, chất lượng, hợp vệ sinh. Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể, căn tin trong phạm vi quản lý; khuyến khích lựa chọn tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản được xác nhận an toàn.
10. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan triển khai các nội dung Kế hoạch; đồng thời, xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện và UBND phường, xã, thị trấn nghiêm túc tổ chức thực hiện Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố, trong đó đẩy mạnh công tác quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (thống kê, vận động các hộ sản xuất thực hiện ký cam kết và kiểm tra việc thực hiện cam kết sản xuất an toàn theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT); đồng thời, phối hợp với các đơn vị có chức năng nắm thông tin phản ánh của người dân tại địa phương, thanh kiểm tra, giám sát việc sản xuất kinh doanh nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Báo cáo định kỳ (trước ngày 10 hàng tháng) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển khai thực hiện tại địa phương, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị xã hội
a) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể phối hợp với các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp trên địa bàn thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Kế hoạch số 59/KHPH/UBND-MTTP ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ về việc thực hiện “Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020”; Kế hoạch số 01/KH-UBND-HND-HLHPN ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố thực hiện ”Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2018 - 2020”;
b) Xây dựng các phong trào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây dựng các mô hình điểm về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng, không đảm bảo ATTP để có biện pháp xử lý kịp thời.
V. SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Các sở, ngành và UBND quận, huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo Kế hoạch này (Phụ lục đính kèm). Định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) và đột xuất khi có yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông (qua Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chư hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
(Đính kèm phụ lục)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
1 |
Công tác chỉ đạo, điều hành |
|
|
|
1.1 |
Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương, các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 2200,…) nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
1.2 |
Phối hợp Ủy ban MTTQ VN, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố thực hiện tốt các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; Phát triển mô hình “Mỗi làng một sản phẩm”; đảm bảo các xã được công nhận nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo ATTP theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND thành phố Cần Thơ về việc ban hành Bộ hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- UBMTTQVN thành phố và các đoàn thể có liên quan - Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
1.3 |
Triển khai toàn diện nhiệm vụ quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
2 |
Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật |
|
|
|
2.1 |
Góp ý kịp thời các Luật, văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
2.2 |
Rà soát, góp ý điều chỉnh các quy định về phân công, phân cấp trong quản lý, đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP theo chuỗi giá trị ngành hàng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; góp ý sửa đổi bổ sung Nghị định số 178/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chỉnh phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBMTTQVN thành phố và các đoàn thể có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
2.3 |
Rà soát, góp ý hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
2.4 |
Rà soát, góp ý loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng không đảm bảo an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBMTTQVN thành phố - UBND quận, huyện |
Trong năm |
2.5 |
Tiếp tục triển khai và xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, ATTP. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
3 |
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm |
|||
3.1 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND thành phố Quy định cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, nước sinh hoạt nông thôn và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP và quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND quận, huyện |
|
Trong năm |
3.2 |
Xây dựng kế hoạch thanh tra phù hợp Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. |
Các sở, ngành và đơn vị liên quan |
UBND quận, huyện |
Trong năm |
3.3 |
Quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm. Kịp thời phát hiện, điều tra và triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở tàng trữ; lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Công an thành phố |
- Sở Công Thương - Sở Y tế - UBND quận, huyện |
Trong năm |
3.4 |
Tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp Lễ Tết, Tháng hành động vì ATTP năm 2018 theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương VSATTP và Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP thành phố. |
- Ban Chỉ đạo VSATTP thành phố - Sở Y tế |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận huyện |
Trong năm |
3.5 |
Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm rủi ro cao, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản,…) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không bảo đảm an toàn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
4 |
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ VTNT và ATTP tại các vùng sản xuất tập trung |
|
|
|
4.1 |
Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các đề án, dự án vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP; GlobalGAP) và hệ thống quản lý ATTP tiên tiến (ISO 22000, HACCP,…). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
4.2 |
Thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và ứng dụng truy xuất điện tử sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
4.3 |
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và liên kết sản xuất. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
4.4 |
Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng qui trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm ATTP; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP,…) và thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
5 |
Thông tin, truyền thông về ATTP |
|
|
|
5.1 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các qui định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các qui định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP theo qui định của pháp luật; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - UBMTTQVN thành phố và các đoàn thể có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
5.2 |
Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, Báo Nông nghiệp Việt Nam,… giới thiệu các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh và được xác nhận sản phẩm an toàn. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý VTNN và bảo đảm ATTP. Công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm ATTP. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Các sở, ngành có liên quan - UBND quận, huyện |
Trong năm |
6 |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
||
6.1 |
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản tại địa phương theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND quận, huyện |
Trong năm |
6.2 |
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan quản lý cấp địa phương về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND quận, huyện |
Trong năm |