Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc Hội khóa 12 thì Giảm trừ gia cảnh được xác định như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động và các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Hình ảnh minh họa: Người lao động có quyền được nhận giảm trừ gia cảnh (Nguồn: Internet)
Đối tượng giảm trừ gia cảnh:
1.1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. cụ thể bao gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính theo đủ tháng)
– Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động
– TH con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp, học ở các trường dạy nghề. Kể cả TH con đủ 18 tuổi trở lên mà đang học tại các trường phổ thông. Tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/ tháng.
1.2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế bị khuyết tật, không có khả năng lao động không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng
1.3. Người phụ thuộc là cha, mẹ của người nộp thuế:
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng. cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập,thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng
1.4. Cá nhân khác:
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng. Bao gồm:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế
– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột,dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột, của người nộp thuế
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của chị ruột, em ruột, anh ruột.
– Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
2. Các cá nhân được tính là người phụ thuộc ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với những người trong độ tuổi lao động:
– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động cũng phải không có thu nhập. Hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng
3. Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Căn cứ theo khoản c. điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định: người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, thu nhập từ tiền công từ 9 triệu đồng/ tháng trở xuống thì không phải kê khai người phụ thuộc.
Nếu người nộp thuế có thu nhập lớn hơn 9 triệu đồng/ tháng để được giảm trừ gia cảnh. Đối với người phụ thuộc thì phải đăng ký giảm trừ gia cảnh, kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
4. Mức áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Áp dụng với người nộp thuế là 9.000.000đồng/tháng
- Áp dung với người phụ thuốc là 3.600.000đồng/tháng