Thứ nhất, Giai đoạn từ năm 2009 đến 2014 Doanh nghiệp có dưới 10 lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Điều 141 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“1. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên. ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời hạn dưới ba tháng, theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”.
Với quy định này ta có thể nhận thấy với những Doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội với mức bảo hiểm được nêu cụ thể ở trên.
Còn nếu doanh nghiệp có dưới 10 lao động thì người sử dụng lao động sẽ trả các khoản chi phí tham gia bảo hiểm vào tiền lương cho người lao động. Sau đó người lao động phải tự tham gia bảo hiểm.
Và theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006:
“Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.
Như vậy, đối với trường hợp Doanh nghiệp mình từ 2009 đến 2014 nếu có dưới 10 lao động thì công ty mình không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên vẫn phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế cho người lao động với mức đóng như đã nêu ở trên.
Hình ảnh minh họa: Doanh nghiệp có dưới 10 lao động có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Thứ hai, Giai đoạn từ 2015 trở đi doanh nghiệp dưới 10 người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
"1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này."
Theo luật việc làm năm 2013 tất cả doanh nghiệp không phân biệt có dưới hay trên 10 người lao động khi thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; xác định thời hạn; hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định đều phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Luật việc làm năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 nên kể từ thời điểm này các doanh nghiệp đều phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.