Máy ATM ngày càng nhiều, dịch vụ Internet Banking phát triển mạnh đã mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng thẻ ngân hàng, đặc biệt trong thanh toán dịch vụ, chuyển tiền. Tuy nhiên, do bất cẩn, nhiều chủ tài khoản chuyển nhầm tiền tới tài khoản không mong muốn. Về vấn đề làm gì khi chuyển tiền nhầm tài khoản, cùng theo dõi nội dung dưới đây:
Có 3 bước để kiểm tra:
Bước 1, nếu chuyển tiền nhầm tài khoản, tùy theo tài khoản nhận cùng hay khác hệ thống NH mà có quy trình xử lý khác nhau. Trường hợp tài khoản nhận khác NH, NH chuyển sẽ báo cho phía NH nhận về giao dịch nhầm này và phải chờ 3 - 5 ngày để phía NH nhận đưa ra hướng xử lý. Trường hợp tài khoản nhận cùng hệ thống, chủ tài khoản chuyển nhầm phải đến quầy của NH để yêu cầu tra soát chứng từ.
“Thường những trường hợp này khách yêu cầu NH hoàn trả tiền lại vào tài khoản. Tuy nhiên, theo quy định của NH Nhà nước, NH sẽ không được phép khoanh số tiền tài khoản nhận nhầm nên sẽ không thể trích lại ngay tiền từ tài khoản này trả người chuyển. Điều này nhằm tránh trường hợp đã xảy ra trong thực tế, là người chuyển và nhận có giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ với nhau, sau đó người chuyển tiền đến thông báo là chuyển nhầm để hủy lệnh thanh toán”.
Bước 2, sau khi tiếp nhận, nhân viên NH sẽ liên hệ với chủ tài khoản thụ hưởng, thông báo về sự vụ chuyển nhầm tiền và đề nghị người nhận chuyển trả lại số tiền cho người chuyển nhầm. Trường hợp người nhận không đồng ý trả lại tiền, NH sẽ thông báo cho người chuyển để có biện pháp xử lý tiếp theo, như trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền này.
Bước 3, khi có yêu cầu từ cơ quan công an, NH sẽ thực hiện khoanh tiền trên tài khoản người nhận để xử lý. Thời gian xử lý chuyển nhầm tiền nhanh hay lâu phụ thuộc vào việc liên hệ được với chủ tài khoản nhận sớm hay trễ. Trường hợp chủ tài khoản đang đi nước ngoài hay điện thoại không liên lạc được, phía NH phải liên lạc qua mail hay đến trực tiếp địa chỉ đăng ký của khách hàng để xử lý thì thời gian chờ lâu hơn.
Hình ảnh minh hoạ: Chuyển tiền qua thẻ cây ATM (Nguồn: The bank)
Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã hướng dẫn giải quyết những trường hợp sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh (người chuyển khoản). Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư thì ngân hàng sẽ lập lệnh thanh toán chuyển trả tài khoản chuyển đến số tiền chuyển thừa, chuyển nhầm. Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Còn nếu khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án,… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền.
Trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút, sử dụng và chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, khách hàng có thể khởi kiện chủ tài khoản này ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 599 Bộ luật Dân sự :
“Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền...”
Ngoài ra, nếu cố tình chiếm hữu, sử dụng, không trả lại tiền cho người chuyển nhầm sau khi đã nhận được thông báo từ phía ngân hàng và người chuyển nhầm tiền, thì người cố tình chiếm hữu, sử dụng trái phép số tiền trên còn có thể bị truy tố về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự.
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.