Chuyển tiền nhầm số tài khoản xử lý thế nào?

14/06/2018 09:32 Tài liệu
Với trường hợp chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác, người chuyển có quyền lấy lại số tiền chuyển nhầm theo Khoản 1 Điều 599, Bộ luật Dân sự 2005 và Điểm b Khoản 3 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 599, Bộ luật Dân sự 2005 khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác, thì người này có nghĩa vụ hoàn trả số tiền trên cho người chuyển: 

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.

Thứ hai, khi ngân hàng đã thông báo với chủ tài khoản nhưng người đó không trả lại tiền cho bạn thì bạn có thể tham khảo một số hướng xử lý như sau:

Một là, yêu cầu ngân hàng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của mình trong trường hợp Lệnh thanh toán sai số hiệu tài khoản như đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN.

Hình ảnh minh hoạ: Chuyển khoản qua tài khoản bằng internet (Nguồn: repubila)

Trích dẫn Điều 36, Thông tư 23/2010/TT-NHNN: 

Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh

3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:

b) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:

Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

Số tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;

+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

Theo đó, khi nhận được yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển sai tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý như sau:

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa;

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;

+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

Hai là, trong trường hợp ngân hàng không linh động giải quyết cho bạn, số tiền bạn chuyển có giá trị lớn, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự yêu cầu trả lại số tiền trên.