Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Chỉ thị 20/CT-UBND lĩnh vực Giáo dục

Tóm lược

Chỉ thị 20/CT-UBND về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục Hải Phòng ban hành ngày 04/09/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: UBND TP Hải Phòng / Phó Chủ tịch - Lê Khắc Nam
Số hiệu: 20/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Ngày ban hành: 04/09/2018
Ngày hiệu lực: 04/09/2018
Địa phương ban hành: Hải Phòng
Lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo,

Nội dung văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 04 tháng 09 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC HẢI PHÒNG

Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục; để đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo thành phố theo các nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, tiếp tục triển khai Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố. Trong năm học 2018 - 2019, các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục trong thành phố tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

I. Phương hướng

1. Phương hướng chung

Đảm bảo ổn định và hoàn thiện những đổi mới của ngành; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp trong hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giữ vững vị trí tốp đầu của ngành giáo dục và đào tạo trong cả nước.

2. Phương hướng của các cấp học và trình độ đào tạo

2.1. Giáo dục mầm non

Rà soát, điều chỉnh và tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ gắn với truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương, dân tộc và yêu cầu của xã hội hiện đại; bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, cộng đồng. Quan tâm đến trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ.

Tập trung ưu tiên, huy động 100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo tăng từ 1% đến 2%; củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường thực hiện các giải pháp phát triển trường lớp mầm non để giải quyết vấn đề trường lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu đông dân cư. Phấn đấu có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 4%. Có 100% trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới tổ chức học 2 buổi/ngày. 98% trường hoàn thành công tác tự đánh giá chất lượng và 60% số trường mầm non được đánh giá ngoài vào năm 2019.

2.2. Giáo dục phổ thông

Giáo dục tiểu học:

Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1. Tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; áp dụng mô hình trường học mới phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.

Huy động 100% số trẻ trong độ tuổi đi học tiểu học, tích cực vận động trẻ em khuyết tật học hòa nhập, duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ lưu ban, không có học sinh bỏ học, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phấn đấu có quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 để tiến tới toàn thành phố đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2020; 85% trường tiểu học có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tỷ lệ học sinh bán trú trên 70%, tỷ lệ học sinh được học ngoại ngữ đạt 99,7%. Duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh học tin học. Có thêm 10 trường đạt chuẩn quốc gia và tích cực triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Giáo dục trung học:

Tiếp tục thực hiện giảm tải chương trình giáo dục phổ thông bằng việc giao quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cho các trường học; thực hiện thường xuyên hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung phương pháp đánh giá học sinh phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; tăng cường kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6. Nâng cao chất lượng các tiêu chí phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học cơ sở xuống dưới 0,1%. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở được lên lớp đạt 99,9%, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,8%, phấn đấu có thêm 10 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

Duy trì và ổn định quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trung học phổ thông xuống dưới 0,1 %; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 99 %, giữ vững tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh có điểm sàn vào đại học, cao đẳng đạt 60% trở lên, có nhiều học sinh đỗ thủ khoa.

Tăng cường công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu trong tốp 3 toàn quốc về học sinh giỏi quốc gia; có học sinh tham gia thi và đoạt giải khu vực, quốc tế. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học phổ thông và nghề tại các quận, huyện, phấn đấu có 07 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

2.3. Giáo dục thường xuyên

Thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”, đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; tiếp tục làm tốt công tác phổ cập giáo dục các cấp, tích cực liên kết trong việc dạy nghề. Tăng cường công tác quản lý, đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục thường xuyên. Nâng cao thứ hạng và tỷ lệ kết quả tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông. Tiếp tục đổi mới hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc tại các đơn vị giáo dục. Quản lý tốt các trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, giáo dục không chính quy theo đúng các văn bản hướng dẫn.

2.4. Giáo dục chuyên nghiệp

Tập trung đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực phù hợp với Khung trình độ quốc gia, thúc đẩy hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với hệ chính quy và các hệ đào tạo khác trong trường, khoa sư phạm. Phối kết hợp với các đơn vị có chức năng đào tạo nghề trên địa bàn thành phố để đào tạo nghề cho người lao động và thực hiện mục tiêu phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2018 - 2019

1. Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn thành phố

Thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 22/3/2018; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở khu công nghiệp, khu đông dân cư.

2. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ, thành phố Hải Phòng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai hoạt động đổi mới của ngành tại đơn vị.

Thực hiện rà soát, điều chỉnh định mức số lượng người làm việc theo vị trí việc làm ở các đơn vị giáo dục theo chủ trương tinh giản biên chế của Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Trung ương và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 1; triển khai hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giáo viên qua mạng trên phạm vi toàn thành phố. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Hướng dẫn các địa phương, các cơ sở đào tạo thực hiện bổ nhiệm, thi, xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định; thực hiện đánh giá nghiêm túc đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo các chuẩn đã được ban hành; thực hiện tốt công tác tôn vinh, khen thưởng và các chế độ, chính sách tạo động lực, điều kiện để đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề nghiệp.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng; Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ chi hỗ trợ đối với lao động hợp đồng vị trí nấu ăn trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông

Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.

Các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và đất nước, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm hướng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Triển khai các hoạt động giáo dục theo hướng nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương; tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.

Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

4. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

Tham mưu với thành phố triển khai thí điểm dạy song ngữ tại một số trường đối với bậc học phổ thông. Tiếp tục bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo viên phổ thông và học ngoại ngữ tăng cường đối với các trường, khoa sư phạm.

Các đơn vị giáo dục chủ động mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo dục nước ngoài, tranh thủ tối đa hỗ trợ quốc tế trong lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ...

Thực hiện đa dạng hóa các chương trình, sách giáo khoa, học liệu và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu học tập ngoại ngữ của học sinh; quan tâm xây dựng phát triển môi trường thực hành ngoại ngữ thông qua phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.

5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

Triển khai thực hiện Quyết định 1604/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.

Phát triển hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ hiện đại. Tăng cường công tác và các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin; tiếp tục phối hợp với Viễn thông Hải Phòng nâng cấp hệ thống đường truyền internet tốc độ cao đảm bảo đường truyền tối thiểu là 25Mb.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và từng bước triển khai “Chính phủ điện tử” theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông từ Sở đến các đơn vị giáo dục, các cơ quan, đơn vị khác và ngược lại; hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ thông tin cho công tác hoạch định chính sách và quản lý trong toàn ngành; tăng cường triển khai việc quản lý quy trình xử lý công việc trên hệ thống Văn phòng điện tử S-office; thường xuyên cập nhật tin bài trên hệ thống cổng thông tin, website tại các đơn vị; hoàn thành việc triển khai chữ ký số để giúp việc kê khai thuế, bảo hiểm xã hội trực tuyến và xác thực văn bản điện tử... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và kết nối trường học một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả; tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến và hệ thống phòng họp trực tuyến Vmeeting để đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các địa phương là công cụ để hội nhập quốc tế về chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

6. Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo

Thực hiện xây dựng đề án chuyển đổi trường công lập ở một số cấp học, ngành học sang trường chất lượng cao tự chủ về tài chính, nhân lực, hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ của cơ chế thị trường. Trước hết, nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện thí điểm đối với một số trường công lập thuộc các cấp học ở địa bàn có điều kiện.

Tăng cường tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm các nội dung bất hợp lý hoặc không cần thiết gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thi,... tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

Kiện toàn Hội đồng trường, đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

7. Tiếp tục tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

Tiếp tục triển khai Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020, thực hiện tốt Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế.

Chủ động liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài về giáo dục với trọng tâm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; học tập, chuyển giao công nghệ giáo dục - đào tạo về quản lý, phương pháp, chương trình, giáo trình của các cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định phù hợp với giáo dục - đào tạo thành phố. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất chương trình, kế hoạch trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên với các quốc gia có trình độ giáo dục - đào tạo tiên tiến, có mối quan hệ kinh tế - xã hội với thành phố đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với nước ngoài và các hoạt động dịch vụ tư vấn du học.

8. Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục. Triển khai Kế hoạch số 1084/KH-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kết luận số 29-KL/TU ngày 12/03/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển giáo dục mầm non đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch số 2649/KH-UBND ngày 14/11/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Tiếp tục triển khai Đề án “'Nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2016, định hướng đến năm 2020” nhằm tăng cường huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non ở các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn.

Khảo sát, đánh giá để tham mưu với thành phố xây dựng các chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động các nguồn lực; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh ở khu vực thành thị.

Rà soát, kiểm tra, tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo để các trường học có đủ nhà vệ sinh và công trình nước sạch; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy từ cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất của người học, gắn lý thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu ứng dụng.

Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo chuẩn đã ban hành từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại. Đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm hiện đại giúp cho học sinh có điều kiện học tập và nghiên cứu.

Đối với học sinh, sinh viên yêu cầu về khả năng tin học và ngoại ngữ phải đáp ứng theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo.

Tạo điều kiện nhằm thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các đơn vị giáo dục.

Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.

III. Các giải pháp cơ bản

1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo

Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.

Triển khai thực hiện Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố và các đề án, dự án, kế hoạch, chỉ thị, quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố đã được phê duyệt. Tiếp tục triển khai thực hiện “ba công khai” theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; định kỳ 6 tháng rà soát, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc quyền quản lý của các cấp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; triển khai hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông; hệ thống Văn phòng điện tử S-office; xây dựng quy trình xử lý công việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2015 tại cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo. Nâng mức độ hành chính công trực tuyến lên mức độ 3 và 4 để phục vụ các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố.

Các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm.

2. Tăng cường nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Các đơn vị giáo dục thực hiện rà soát, sắp xếp nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn và vị trí việc làm. Đối với những nhân sự không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm thì điều động, bố trí công việc khác hoặc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Triển khai Đề án bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố.

Bổ sung, hoàn thiện các quy trình đánh giá, xếp loại, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo hướng thực chất, hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ quản lý giáo dục.

Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo.

3. Tiếp tục tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục

Tham mưu với các cấp chính quyền và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo cho các đơn vị khó khăn, nhất là các đối tượng chính sách.

Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục. Tiếp tục thực hiện Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục và thực hiện Đề án “Giáo dục gia đình đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo thành phố”.

Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục. Ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân thành lập các trường tư thục đối với bậc học mầm non và tiểu học, đặc biệt là thành lập các trường đa cấp theo tiêu chuẩn quốc tế.

Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp.

Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

Chú trọng đổi mới quy trình, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, thực hiện việc đánh giá đúng năng lực của người học, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho giáo viên và học sinh.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng các đơn vị giáo dục, gắn kết quả của Kiểm định chất lượng với cải cách hành chính tại các đơn vị giáo dục. Các đơn vị tăng cường công tác tự đánh giá, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo; khuyến khích tổ chức đánh giá đồng cấp để chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài và đăng ký kiểm định chất lượng các đơn vị giáo dục.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".

Chú trọng công tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ về việc thực hiện các chủ trương đổi mới của ngành. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong việc đưa tin về các hoạt động của ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh, sinh viên phấn đấu, vươn lên.

Tổ chức các lớp tập huấn về công tác truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức và Thủ trưởng các đơn vị giáo dục.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị giáo dục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để thực hiện.

2. Các Sở, ngành thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng đưa tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo; triển khai các chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo; chấn chỉnh hoạt động của các cửa hàng Game Online ở gần các trường học.

- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ thực hiện việc giao kế hoạch chỉ tiêu biên chế, cân đối ngân sách và nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết để ngành giáo dục và đào tạo, các địa phương hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học.

- Các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường quan tâm tạo điều kiện về quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục.

- Sở Y tế triển khai các hoạt động y tế trường học và phòng chống các dịch bệnh trong học đường.

- Sở Văn hóa và Thể thao triển khai các cuộc thi văn nghệ, thể thao.

- Sở Khoa học và Công nghệ triển khai, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo để các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên hoạt động có hiệu quả.

- Công an thành phố chỉ đạo ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện Luật An toàn giao thông trong các trường học; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho thầy và trò.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung chỉ đạo các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố; tăng cường trách nhiệm và đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các ban, ngành, đoàn thể thành phố theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị tăng cường các hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ năm học và tạo điều kiện để sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố tiếp tục phát triển.

Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trường học, cơ sở đào tạo, theo nhiệm vụ chức năng của mình xây dựng kế hoạch và có biện pháp cụ thể thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Trường ĐH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ủy ban MTTQVN TP và các đoàn thể;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH HP Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Trường ĐH HP;
- Các trường chuyên nghiệp TP;
- CPVP;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD, LĐ;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
04/09/2018
04/09/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
20/CT-UBND
20/CT-UBND

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Văn bản số hiệu Nghị quyết 44/NQ-CP 2014 thực hiện 29-NQ/TW đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo Văn bản số hiệu Quyết định 1625/QĐ-TTg 2014 Kiên cố hóa trường lớp nhà công vụ giáo viên 2014-2015 Văn bản số hiệu Nghị định 108/2014/NĐ-CP chính sách tinh giản biên chế Văn bản số hiệu Nghị quyết 88/2014/QH13 đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông Văn bản số hiệu Chỉ thị 15/CT-TTg 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Văn bản số hiệu Chỉ thị 05-CT/TW đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh 2016 Văn bản số hiệu Nghị định quy định về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục 2017 Văn bản số hiệu Nghị quyết 18-NQ/TW 2017 sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực Văn bản số hiệu Nghị quyết 19-NQ/TW 2017 nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Văn bản số hiệu Nghị quyết 51/2017/QH14 điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình sách giáo khoa phổ thông Văn bản số hiệu Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT quy chế công khai cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Văn bản số hiệu Quyết định 522/QĐ-TTg 2018 Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông Văn bản số hiệu Chỉ thị 16/CT-TTg 2018 đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông Văn bản số hiệu Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT 2018 nhiệm vụ năm học ngành giáo dục 2018 2019
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được căn cứ (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 30/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Ban hành: 09/10/2018 Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q

Quyết định 29/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Ban hành: 01/10/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2474/QĐ-CT lĩnh vực Bộ máy hành chính, Dịch vụ pháp lý

Ban hành: 24/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 28/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Ban hành: 20/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký