Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Thông tư 08/2013/TT-BCA do Bộ Công an ban hành ngày 01/02/2013

Tóm lược

Quy định về tổ chức, hoạt động của công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự do Bộ Công an ban hành ngày 01/02/2013.
Cơ quan ban hành/ người ký: Bộ Công an / Bộ trưởng - Đại tướng Trần Đại Quang
Số hiệu: 08/2013/TT-BCA
Loại văn bản: Thông tư
Ngày ban hành: 01/02/2013
Ngày hiệu lực: 20/03/2013
Ngành: Công an
Lĩnh vực: An ninh và trật tự, an toàn xã hội,

Nội dung văn bản

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 08/2013/TT-BCA

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2013

THÔNG TƯ
Quy định về tổ chức, hoạt động của công an xây dựng phong trào
và phụ trách xã về an ninh, trật tự


Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;        

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định vị trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, lề lối làm việc, quan hệ công tác, chế độ chính sách, trang bị phương tiện của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thuộc Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thuộc Công an cấp huyện;

2. Công an các đơn vị, địa phương;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự.

Điều 3. Vị trí, chức năng

1. Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, công tác tại các xã, thị trấn nơi không bố trí Công an chính quy (sau đây gọi chung là xã).

2. Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự có chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng lực lượng Công an xã; theo dõi, nắm tình hình và xử lý các vụ việc về an ninh, trật tự; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định; trực tiếp tiến hành các biện pháp công tác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự ở địa bàn xã.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Tuân thủ Thông tư này, Điều lệnh Công an nhân dân và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo thống nhất của Công an cấp trên.

3. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Tổ chức của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thuộc biên chế Đội Xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện (nơi không thành lập Đội Xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự).

2. Biên chế lực lượng Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, bảo đảm bố trí 01 cán bộ phụ trách từ 01 đến 02 xã đối với địa bàn tình hình an ninh, trật tự ổn định; bố trí 01 cán bộ phụ trách 01 xã đối với địa bàn xã biên giới, vùng sâu, vùng xa; bố trí từ 02 cán bộ trở lên phụ trách 01 xã đối với địa bàn xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Trưởng Công an cấp huyện bố trí Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự theo cụm. Mỗi cụm gồm ít nhất 03 cán bộ được phân công phụ trách các xã liền kề để hỗ trợ nhau trong công tác và sinh hoạt; bảo đảm nơi ăn, ở, làm việc của cán bộ. Trưởng Công an cấp huyện giao 01 cán bộ có kinh nghiệm làm Cụm trưởng để theo dõi và nắm tình hình công tác chung của cụm.

Điều 6. Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có trình độ trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;

b) Có thời gian công tác thực tế trong ngành Công an liên tục từ một năm trở lên;

c) Đã được đào tạo chuyên ngành Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Trường hợp chưa qua đào tạo chuyên ngành này thì phải được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ theo nội dung, chương trình của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

d) Có khả năng vận động quần chúng và làm việc độc lập.

2. Không được điều động, bố trí cán bộ chưa hết thời hạn kỷ luật hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật làm Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự.

Điều 7. Trách nhiệm của chỉ huy Đội và cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Đội trưởng Đội Xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự hoặc Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Trưởng Công an cấp huyện về toàn bộ hoạt động của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự. Đội phó giúp việc cho Đội trưởng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng và thay mặt Đội trưởng khi được ủy quyền.

2. Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng; chủ động tổ chức thực hiện chủ trương, biện pháp, kế hoạch công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn phụ trách.

Điều 8. Nhiệm vụ của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Thực hiện các biện pháp công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng Công an xã bao gồm:

a) Hướng dẫn và theo dõi Công an xã triển khai, thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo chỉ đạo, hướng dẫn của Công an cấp trên; xây dựng các mô hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn xã.

b) Xây dựng, củng cố địa bàn xã vững mạnh về an ninh, trật tự, tham gia phân loại địa bàn xã. Căn cứ kết quả phân loại, đề xuất biện pháp chuyển hóa những địa bàn yếu kém.

c) Xây dựng lực lượng Công an xã vững mạnh, thường xuyên rà soát, đánh giá số lượng, chất lượng Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên; tham mưu, đề xuất lãnh đạo Công an cấp trên, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch củng cố, kiện toàn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho Công an xã.

2. Nắm tình hình về an ninh, trật tự ở địa bàn xã bao gồm:

a) Tình hình về đặc điểm địa lý, dân cư, phong tục, tập quán, văn hoá, tôn giáo, dân tộc; những khó khăn, vướng mắc trong đời sống của nhân dân có liên quan đến an ninh, trật tự.

b) Tình hình triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình dư luận, nguyện vọng, thắc mắc, kiến nghị của nhân dân và biểu hiện vi phạm trong việc thi hành chủ trương, chính sách, pháp luật ở địa phương.

c) Những nghi vấn hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, kích động nhân dân gây rối, tụ tập đông người trái pháp luật.

d) Tình hình hoạt động và các biểu hiện nghi vấn liên quan đến hoạt động của các loại đối tượng hình sự, kinh tế, ma tuý, tệ nạn xã hội, các băng, nhóm tội phạm, các tụ điểm phức tạp về an ninh, trật tự và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

đ) Tình hình khiếu kiện phức tạp, đông người, vượt cấp; các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân có ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

e) Tình hình khác liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trên địa bàn.

3. Thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản, cụ thể là:

a) Thực hiện công tác điều tra cơ bản địa bàn, công tác sưu tra, công tác xây dựng và sử dụng mạng lưới cộng tác viên bí mật của lực lượng Cảnh sát nhân dân theo quy định của Bộ Công an và hướng dẫn của Công an cấp trên.

b) Phối hợp thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng An ninh nhân dân theo quy định của Bộ Công an và hướng dẫn của Công an cấp trên.

4. Phối hợp với các lực lượng có liên quan quản lý, giáo dục các loại đối tượng dưới đây:

a) Đối tượng hình sự, kinh tế, ma túy theo quy định của Bộ Công an và hướng dẫn của Công an cấp trên.

b) Đối tượng quản lý theo yêu cầu nghiệp vụ.

5. Giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trên địa bàn: Phân loại tính chất, mức độ vụ việc xảy ra trên địa bàn để chủ động tham mưu, đề xuất, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng có liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên; chủ động phát hiện những vấn đề có liên quan đến an ninh, trật tự, kịp thời báo cáo lãnh đạo Công an cấp trên để có biện pháp xử lý.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Công an xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, cụ thể là:

a) Nắm tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn xã.

b) Thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội; quản lý, giáo dục các loại đối tượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên.

 c) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với đối tượng có đủ điều kiện; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

d) Tham gia bảo vệ hiện trường; bắt người có hành vi phạm tội quả tang, đối tượng truy nã, trốn thi hành án; dẫn giải người bị bắt lên Công an cấp trên.

đ) Phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tham gia cứu hộ, cứu nạn, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường.

e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và các quy định của pháp luật có liên quan.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự do Công an cấp trên giao.

Điều 9. Quyền hạn của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

2. Tham gia bắt, khám xét người, đồ vật, phương tiện; áp giải người có hành vi phạm tội, đối tượng đang bị truy nã về trụ sở cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm tra giấy tờ, hành lý, phương tiện của người có dấu hiệu vi phạm pháp luật; yêu cầu người vi phạm về trụ sở Công an xã để xử lý theo quy định.

4. Huy động người và phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc của cá nhân, tổ chức (trừ người, phương tiện của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế) để cấp cứu người bị nạn, đuổi bắt đối tượng có hành vi phạm tội quả tang, truy nã, trốn thi hành án hoặc để tham gia cứu hộ, cứu nạn, giải quyết tình thế cấp thiết khác; phải trả lại ngay phương tiện khi các tình huống đó không còn và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp phương tiện huy động bị mất, hư hỏng, phải báo cáo chỉ huy Đội có biện pháp giải quyết khắc phục, bồi thường theo quy định.

5. Những quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Lề lối làm việc và quan hệ công tác

1. Lề lối làm việc được quy định như sau:

a) Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự xây dựng chỉ tiêu công tác năm, chương trình công tác tuần, tháng báo cáo chỉ huy Đội duyệt; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

b) Phải thường xuyên có mặt tại địa bàn phụ trách; thời gian làm việc tại trụ sở Công an cấp huyện để họp, giao ban đơn vị, viết báo cáo, nghiên cứu tài liệu không quá 1/3 thời gian làm việc (tính theo tháng đối với địa bàn biên giới, vùng sâu, vùng xa, theo tuần đối với các địa bàn còn lại).

c) Được bố trí nghỉ bù luân phiên khi làm việc vào các ngày nghỉ tuần, nghỉ lễ, tết; trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc nghỉ vì lý do đột xuất khác thì chỉ huy Đội phải phân công cán bộ phụ trách địa bàn liền kề đảm nhận nhiệm vụ trong thời gian cán bộ đó vắng mặt; khi thay đổi, luân chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ, đi học dài hạn, phải tiến hành bàn giao công tác theo quy định.

2. Quan hệ công tác được quy định như sau:

a) Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của chỉ huy Đội; tuân thủ sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.

b) Đối với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã là quan hệ phối hợp, tham mưu tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

c) Đối với Công an xã là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc Công an xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

d) Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, xã hội đóng trên địa bàn là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự.

Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo

1. Báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2009/TT-BCA(C11) ngày 22-7-2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu trong công tác của Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã về an ninh, trật tự (sau đây gọi chung là Thông tư số 46/2009/TT-BCA(C11), cụ thể là:

a) Báo cáo tình hình, kết quả công tác của Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự theo mẫu KV10.

b) Báo cáo thống kê tình hình lực lượng Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự theo mẫu KV11.

2. Báo cáo đột xuất

a) Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền tình hình, vụ, việc dưới đây:

- Hoạt động chống đối chính quyền nhân dân; tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, kích động nhân dân gây rối, tụ tập đông người và các vụ, việc phức tạp khác có liên quan đến an ninh quốc gia.

- Các vụ phạm tội, dấu hiệu hình thành băng, nhóm tội phạm, các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.

- Vụ, việc khiếu kiện phức tạp, đông người, vượt cấp.

- Kết quả bắt giữ hoặc phát hiện đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng trốn thi hành án, đối tượng phạm pháp hình sự.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang cư trú, làm việc tại địa bàn phụ trách có biểu hiện nghi vấn vi phạm pháp luật.

b) Việc báo cáo thực hiện theo mẫu KV5, KV6, KV7 ban hành kèm theo Thông tư số 46/2009/TT-BCA(C11). Trường hợp cấp thiết thì có thể báo cáo bằng điện thoại nhưng sau đó phải thực hiện báo cáo theo mẫu trên.

3. Báo cáo chuyên đề thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ cấp trên và sự chỉ đạo của Trưởng Công an cấp huyện.

Điều 12. Việc học tập, rèn luyện của lực lượng Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự

1. Thường xuyên nghiên cứu, nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của Bộ Công an, của cấp ủy, chính quyền cơ sở; không ngừng học tập, trau dồi bản lĩnh chính trị, trình độ nghiệp vụ, pháp luật, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, thực hiện nghiêm túc Điều lệnh nội vụ, 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân và các cuộc vận động, phong trào khác trong Công an nhân dân.

2. Định kỳ 3 năm một lần, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm tra chất lượng công tác đối với cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự theo nội dung hướng dẫn của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội.

Điều 13. Chế độ chính sách, trang bị phương tiện

1. Cán bộ làm công tác xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự được bảo đảm các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; được ưu tiên, khuyến khích học tập để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn; trường hợp công tác ở những địa bàn tập trung đồng bào dân tộc ít người, được tạo điều kiện học tiếng dân tộc, công tác ở địa bàn vùng biên giới được tạo điều kiện học tiếng nước láng giềng để nâng cao hiệu quả công tác.

2. Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự được bảo đảm về tiêu chuẩn, định mức trang bị theo quy định của Bộ Công an.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-3-2013 và thay thế Quyết định số 1561/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 12-9-2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Công an phụ trách xã về an ninh, trật tự.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, Điều 8 Thông tư này.

3. Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

4. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để kịp thời hướng dẫn.

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Trần Đại Quang

 

 

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
01/02/2013
20/03/2013
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
08/2013/TT-BCA
08/2013/TT-BCA

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản được HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hiện thời (0)
Văn bản HD, QĐ chi tiết (0)
Văn bản hết hiệu lực (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực (0)
Văn bản bị hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản dẫn chiếu (0)
Văn bản quy định hết hiệu lực 1 phần (0)
Văn bản bị đình chỉ (0)
Văn bản liên quan khác (0)
Văn bản đình chỉ (0)
Văn bản bị đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản đình chỉ 1 phần (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản được bổ sung (0)
Văn bản bổ sung (0)
Văn bản hợp nhất (0)
Văn bản được sửa đổi (0)
Văn bản sửa đổi (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Văn bản liên quan theo người ký