ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 698/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 5 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU, CHI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG NĂM 2018
--------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Trên cơ sở Công văn số 321/TTg-KTTH ngày 01/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng năm 2011-2014 của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cho Hội đồng quản lý Quỹ, ban Kiểm soát Quỹ và chi thu nhập tăng thêm đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt các nội dung, sử dụng nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng năm 2011-2014;
Căn cứ Quyết định số 1709/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc điều tiết tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) từ lưu vực có mức chi trả cao sang lưu vực có mức chi trả thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1236/TTr-SNNPTNT ngày 26/4/2018 về việc xin phê duyệt kế hoạch thu, chi năm 2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi và Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 851/STC-TCHCSN ngày 20/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt một số quy định cụ thể như sau:
1. Số đơn vị phải thực hiện chi trả DVMTR: 14 đơn vị
- Công ty TNHH MTV Thủy điện Thiên Tân (Nhà máy Thủy điện Hà Nang);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Nước Trong (Nhà máy Thủy điện Nước Trong);
- Công ty Cổ phần HP (Nhà máy Thủy điện Sông Riềng);
- Công ty TNHH Xây dựng Thủy điện Cà Đú (Nhà máy Thủy điện Cà Đú);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Huy Măng (Nhà máy Thủy điện Huy Măng);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Đakđrinh (Nhà máy Thủy điện Đakđrinh);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Định Bình (Nhà máy Thủy điện Định Bình);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn (Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn 5);
- Công ty Cổ phần Thủy điện Văn Phong (Nhà máy Thủy điện Văn Phong);
- Nhà máy nước khoáng Thạch Bích (Thuộc Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi)
- Công ty Cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi;
- Công ty Cổ phần Vinaconex Dung Quất;
- Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
- Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi.
2. Các chủ rừng được hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng:
- Chủ rừng là tổ chức: Ban Quản lý rừng phòng hộ Đầu nguồn Thạch Nham; Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Trà Bồng; Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Sơn Tây; Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Tây Trà; Ban Quản lý rừng phòng hộ Khu Tây huyện Ba Tơ và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba Tô.
- Chủ rừng là hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: Giao cho Hạt Kiểm lâm các huyện: Sơn Tây, Tây Trà, Trà Bồng và Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Hà hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh chi trả tiền DVMTR.
3. Mức hỗ trợ chi phí quản lý cho các Hạt Kiểm lâm cấp huyện là đầu mối chi trả cho hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư thôn: Mức hỗ trợ tối đa là 5%/ tổng chi phí quản lý được để lại từ nguồn thu DVMTR của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (tổng chi phí quản lý được để lại từ nguồn thu DVMTR của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh được xem là 100%).
4. Thực hiện điều tiết tiền DVMTR từ lưu vực có mức chi trả cao sang lưu vực có mức chi trả thấp (Đối với các lưu vực là mức chi trả cao hơn 800.000 đồng/ha/năm, thực hiện chi trả tối đa 800.000 đồng/ha/năm, số tiền dôi ra điều tiết bổ sung cho các lưu vực có mức chi trả dưới 300.000 đồng/ha/năm).
5. Thực hiện điều tiết bổ sung cho các lưu vực có mức chi trả thấp để đạt mức 300.000 đồng/ha/năm.
6. Mức thu của các đối tượng sử dụng DVMTR
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy điện: 36 đồng/kw điện thương phẩm.
- Đối với các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: 52 đồng/m3 nước thương phẩm.
7. Số lần chi trả tiền cho chủ rừng trong năm: 02 lần
- Lần 1:
+ Thời gian chi trả: Trước ngày 15/5/2018.
+ Mức chi trả: Chi trả số tiền còn lại (30%) của Quý 1,2,3/2017 và Quý 4/2017 (thu trong Quý 1/2018).
- Lần 2:
+ Thời gian chi trả: Trước ngày 15/12/2018.
+ Mức chi trả: Chi trả 70% số tiền DVMTR quý 1,2,3/2018 (30% số tiền còn lại chuyển nguồn sang năm 2019 chi trả sau khi có kết quả xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR giữa Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, Chi cục Kiểm lâm, Hạt kiểm lâm).
8. Xác định số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả trong năm:
- Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh xác định số kinh phí quản lý, kinh phí dự phòng, số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước.
- Trước ngày 01 tháng 03 hàng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
9. Tiền chi phí quản lý được để lại từ nguồn thu (10%) trong năm chưa thực hiện hết sẽ được chuyển sang năm kế tiếp sử dụng cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.
Điều 2. Phê duyệt kế hoạch thu, chi năm 2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
a) Phần thu: |
17.998.665.098 đồng. |
- Thu trong năm: |
7.764.684.453 đồng. |
- Nguồn thu từ các năm trước chuyển sang: |
10.233.980.645 đồng. |
b) Phần chi: |
7.918.058.617 đồng. |
- Chi hoạt động của Quỹ Bảo vệ và PT rừng tỉnh: |
849.568.045 đồng. |
+ Nguồn CPQL 10% trong năm 2018: |
776.468.446 đồng. |
+ Nguồn CPQL năm 2017 chuyển sang: |
73.099.599 đồng. |
- Trích dự phòng (trích bổ sung để đủ 5%/ kế hoạch thu năm 2018): |
37.955.088 đồng. |
- Chi trả cho bên cung ứng DVMTR: |
5.361.170.070 đồng. |
- Chi từ nguồn DVMTR năm 2011-2014: |
1.669.365.414 đồng. |
c) Chuyển nguồn năm sau: |
10.080.606.481 đồng. |
- Nguồn dự phòng: |
350.279.135 đồng. |
- Nguồn kinh phí đã trích lập quỹ: |
32.800.000 đồng. |
- Nguồn cải cách tiền lương: |
379.851.406 đồng. |
- Nguồn DVMTR năm 2011-2014 (Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019): |
5.774.895.718 đồng. |
- Nguồn chi cho chủ rừng |
3.542.780.222 đồng. |
Điều 3. Tổ chức thực hiện
a) Căn cứ Kế hoạch thu, chi năm 2018 được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, mua sắm tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn và đúng quy định; đồng thời thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010; Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ.
b) Giao Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi triển khai thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm về số liệu của Kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyđịnh này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |