|
|
Số: 25/2013/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
Về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020; Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; Chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch
nông thôn thành phố Hà Nội
___________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 02/12/2013 đến ngày 06/12/2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020; Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; Chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố; Báo cáo giải trình của Ủy ban nhân dân Thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020
1. Phạm vi điều chỉnh:
Chính sách này áp dụng cho các hoạt động sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm trong vùng sản xuất trồng trọt chuyên canh, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng chăn nuôi trọng điểm, khu chăn nuôi tập trung, trang trại chăn nuôi ngoài khu dân cư theo quy hoạch (sau đây gọi chung là vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung) có kinh nghiệm, truyền thống và lợi thế sản xuất, được cấp có thẩm quyền công nhận (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm).
2. Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng:
- Đơn vị, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao tập huấn kỹ thuật theo kế hoạch được duyệt và có trong dự toán hàng năm.
- Giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật tham gia giảng dạy, cán bộ quản lý lớp tập huấn.
- Người sản xuất gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã. Mỗi người chỉ được hỗ trợ tham gia 01 lần/01 nội dung tập huấn.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp tập huấn; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp tập huấn; vật tư thực hành (nếu có): Mức chi theo đơn giá, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo hợp đồng thực tế.
- Chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật:
Giảng viên là tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh, thành phố trả tiền công giảng dạy mức 450.000 đồng/buổi.
Giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật có trình độ kỹ sư và tương đương trả tiền công giảng dạy mức 25.000 đồng/giờ (100.000 đồng/buổi).
- Chi hỗ trợ cho người sản xuất:
Hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/học viên.
Hỗ trợ tiền đi lại đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên/khóa tập huấn; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán
theo mức khoán 150.000 đồng/học viên/khóa tập huấn.
Thời gian tập huấn: Tối đa không quá 03 ngày/lớp.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị
được giao tổ chức tập huấn.
3. Hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, vật nuôi
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
Các doanh nghiệp trong nước, hộ gia đình, cá nhân, trang trại (gọi chung là nông dân); hợp tác xã có cam kết thực hiện sản xuất, tiêu thụ trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có phẩm cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để thay thế các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng thấp hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo quy hoạch, nằm trong kế hoạch và dự toán thực hiện hàng năm.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ về giống:
Giống cây trồng, thủy sản: Được hỗ trợ một lần 50% chi phí mua giống lần đầu. Riêng giống hoa lan nuôi cấy mô, hoa lily hỗ trợ một lần 20% chi phí mua giống lần đầu.
Giống vật nuôi: Hỗ trợ toàn bộ chi phí thụ tinh nhân tạo (gồm: Liều tinh, Nitơ, dụng cụ phối giống, công phối giống) trên địa bàn Thành phố khi phối giống bằng tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, tinh lợn giống cao sản.
- Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh:
Đối với cây trồng: Hỗ trợ 50% chi phí bảo vệ thực vật trong năm đầu và 30% trong năm thứ hai bao gồm: Thuốc, công lao động, thuê máy. Hỗ trợ 70% chi phí trong năm đầu và 50% trong năm thứ hai chi phí bảo vệ thực vật khi sử dụng các chế phẩm sinh học, có nguồn gốc sinh học để phòng, chống dịch bệnh trong sản xuất rau, quả, chè an toàn.
Đối với vật nuôi: Hỗ trợ chi phí tiêm phòng (vắc xin, công tiêm) trên địa bàn Thành phố đối với các loại bệnh nguy hiểm: Cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, tai xanh và dịch tả lợn; hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường.
Đối với thủy sản: Hỗ trợ 50% năm đầu và 30% năm thứ hai chi phí hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường ao nuôi.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp thông qua các hợp đồng cung ứng dịch vụ trên cơ sở kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Ngân sách Thành phố hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho các quận, huyện, thị xã trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định.
4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm
4.1. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã tham gia sản xuất, tiêu thụ nông sản trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung được cấp có thẩm quyền cử tham gia hội chợ, triển lãm trong nước theo kế hoạch và dự toán hàng năm.
b) Nội dung và mức hỗ trợ: Các khoản chi phí tham gia hội chợ, triển lãm theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm ở các tỉnh miền Trung (từ tỉnh Quảng Bình trở vào) và miền Nam, được hỗ trợ thêm 50% cước phí vận chuyển hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm tối đa không quá 6 triệu đồng/doanh nghiệp (hợp tác xã)/năm.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp thông qua các đơn vị chủ trì thực hiện, đơn vị quản lý chương trình xúc tiến thương mại.
4.2. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp trong nước, hộ gia đình, chủ trang trại, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) có hợp đồng trực tiếp hoặc liên kết với doanh nghiệp khác để cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất, gắn với tiêu thụ nông sản trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung.
b) Nội dung, mức hỗ trợ:
- Được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn tín dụng theo mức lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thành phố Hà Nội tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn khi doanh nghiệp ứng trước giống, vật tư cho sản xuất. Mức vốn tính lãi suất hỗ trợ bằng giá trị thực tế vay để ứng trước giống, vật tư tương ứng, giá trị khối lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ. Thời hạn hỗ trợ lãi suất vốn vay tối đa không quá 03 tháng đối với các loại cây trồng, vật nuôi có chu kỳ sản xuất dưới 06 tháng và không quá 06 tháng đối với các loại cây trồng, vật nuôi có chu kỳ sản xuất trên 06 tháng.
- Được hỗ trợ 100% chi phí điện bảo quản sản phẩm trong kho, tiền thuê kho bãi, thời hạn tối đa là 03 tháng trong trường hợp giá thu mua nông sản theo hợp đồng tiêu thụ cao hơn giá thị trường tại thời điểm giao nhận nông sản mà doanh nghiệp không tiêu thụ được phải lưu kho bảo quản khi Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép tạm trữ.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất thông qua nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ chi phí lưu kho trên cơ sở hợp đồng ký kết và giá trị sản phẩm thực tế phải lưu kho trên cơ sở kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã có diện tích đang sản xuất trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung chưa có hệ thống cấp nước tưới cho cây trồng; chưa có thùng (bể) lưu chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật; chưa có hệ thống xử lý môi trường trong chăn nuôi và hệ thống làm giàu ôxy trong nuôi trồng thủy sản có trong kế hoạch và dự toán hàng năm.
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
- Đối với cây trồng:
Hỗ trợ một lần chi phí khoan giếng, đào giếng lấy nước tưới cho cây trồng tối đa không quá 10 triệu đồng/ha.
Hỗ trợ một lần kinh phí mua thùng chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật (02 thùng/ha); hỗ trợ 100% trong năm đầu và 70% năm thứ hai đối với chi phí xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
- Đối với vật nuôi: Hỗ trợ một lần khi xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi (lợn, bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ 300.000 đồng/01 đầu gia súc.
- Đối với vùng nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ một lần 50% kinh phí mua thiết bị làm giàu ôxy vùng nước nuôi trồng thủy sản, tối đa không quá 15 triệu đồng/ha. 8 CÔNG BÁO/Số 13/Ngày 22-01-2014
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp thông qua Ủy ban nhân dân xã hoặc Hợp tác xã khi đầu tư hệ thống tưới và xử lý môi trường trong lĩnh vực cây trồng; Ngân sách cấp huyện hỗ trợ sau đầu tư cho các đối tượng thụ hưởng đối với xử lý chất thải trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên cơ sở kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Ngân sách Thành phố hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho các quận, huyện, thị xã trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định.
Điều 2. Thông qua Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội
1. Phạm vi điều chỉnh
Chính sách này áp dụng trong các lĩnh vực khôi phục, bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có khả năng bị mai một, làng nghề kết hợp du lịch theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm).
2. Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề từ 03 tháng đến 01 năm
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có cam kết bố trí việc làm cho học viên sau đào tạo; cơ sở đào tạo có đủ điều kiện dạy nghề theo quy định.
- Cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, trong độ tuổi lao động (nam từ 16 đến 60 tuổi; nữ từ 16 đến 55 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Nằm trong kế hoạch đào tạo và dự toán thực hiện hàng năm.
b) Ngành nghề đào tạo: Gốm sứ, đậu bạc, thúc đồng, điêu khắc, sơn mài, khảm trai.
c) Nội dung, mức hỗ trợ: Được ngân sách hỗ trợ 100% học phí và tiền mua tài liệu theo quy định của cơ sở đào tạo, thời gian đào tạo theo ngành nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo nghề một lần.
d) Phương thức thực hiện: Ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp thông qua các cơ sở sử dụng lao động hoặc tổ chức đào tạo nghề trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân dân xã trên cơ sở kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Ngân sách Thành phố hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho các quận, huyện, thị xã trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định. CÔNG BÁO/Số 13/Ngày 22-01-2014 9
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu làng nghề
3.1. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã (gọi chung là cơ sở sản xuất) khi tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và có trong dự toán hàng năm.
b) Nội dung, mức hỗ trợ:
- Được hưởng chính sách xúc tiến thương mại theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 Thông tư số 88/211/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
- Khi tham gia hội chợ, triển lãm tại các tỉnh miền Trung (từ tỉnh Quảng Bình trở vào) và miền Nam được hỗ trợ thêm 50% cước phí vận chuyển hàng hóa đến hội chợ, tối đa không quá 6 triệu đồng/cơ sở sản xuất/năm.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp thông qua các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình xúc tiến thương mại.
3.2. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu làng nghề
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các làng nghề được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công nhận, có trong kế hoạch và dự toán thực hiện hàng năm.
b) Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện các nội dung:
- Đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng và quảng bá thương hiệu với chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài.
- Đặt tên thương hiệu, thiết kế biểu tượng (lô gô) và hệ thống các dấu hiệu nhận diện thương hiệu tương ứng cho thương hiệu làng nghề.
- Tư vấn chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho thương hiệu làng nghề.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/01 làng nghề/01 nội dung. Các làng nghề được đăng ký nhiều nội dung đề nghị được hỗ trợ.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp thông qua Ủy ban nhân dân xã, Hợp tác xã, Hội, hiệp hội làng nghề.
4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng làng nghề
4.1. Mặt bằng sản xuất
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh làng nghề theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b) Nội dung hỗ trợ: Thành phố khuyến khích, ưu tiên giao đất, cho thuê đất tạo mặt bằng sản xuất các làng nghề. Tạo điều kiện thuận lợi về giao thông có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Được ưu tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp tập trung khi sản xuất các ngành nghề đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô nhiễm môi trường.
c) Phương thức thực hiện: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nghề, làng nghề để xây dựng quy hoạch làng nghề, bố trí mặt bằng sản xuất làng nghề trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
4.2. Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư xây dựng mới công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung tại các làng nghề có mức độ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do nước thải, chất thải gây ra, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và nằm trong kế hoạch thực hiện hàng năm.
b) Nội dung, mức hỗ trợ: Được ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí để xây dựng công trình trạm xử lý nước thải đầu mối của khu thu gom xử lý nước thải tập trung; khu tập kết chất thải rắn. Các chi phí còn lại được huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ sau đầu tư (khi công trình đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng).
4.3. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch làng nghề
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư xây dựng mới bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các làng nghề kết hợp du lịch theo quy hoạch, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và nằm trong kế hoạch thực hiện hàng năm.
b) Nội dung, mức hỗ trợ:
- Được ngân sách hỗ trợ bằng tiền toàn bộ kinh phí mua vật tư xây dựng bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng. Các chi phí còn lại được huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Được ngân sách hỗ trợ bằng tiền toàn bộ kinh phí mua vật tư xây dựng Khu trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm, nhưng không quá một (01) tỷ đồng/làng nghề. Các chi phí còn lại được huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp thông qua Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý trên cơ sở kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Ngân sách Thành phố cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách quận, huyện, thị xã trong thời kỳ ổn định.
Điều 3. Thông qua Chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội
1. Phạm vi điều chỉnh
Chính sách này khuyến khích các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hỗ trợ về đầu tư
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch tập trung theo quy hoạch tại các vùng nông thôn không thuận lợi hòa mạng cấp nước đô thị, có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có giấy chứng nhận đầu tư, có cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cộng đồng dân cư nông thôn đạt các tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
b) Nội dung, mức hỗ trợ: Được ngân sách hỗ trợ theo tổng dự toán của dự án với mức cụ thể như sau: 90% đối với các xã vùng dân tộc và miền núi; 75% đối với các vùng đồi gò, trung du; 60% đối với vùng đồng bằng và 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân sau khi công trình hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng.
3. Hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn
a) Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số khi bắt đầu sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước sạch tập trung.
b) Nội dung, mức hỗ trợ:
- Số lượng nước sạch được hỗ trợ bù giá: Tối đa 04 m3/người/tháng.
- Mức hỗ trợ: 60% giá nước sạch trong năm đầu tiên, 30% giá nước sạch trong năm thứ hai.
c) Phương thức thực hiện: Ngân sách Thành phố hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức, đơn vị cấp nước theo hóa đơn sử dụng nước thực tế.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Rà soát kỹ các chính sách
Thành phố đang hỗ trợ đối với những lĩnh vực trên để tránh hỗ trợ trùng lặp.
Trường hợp trong cùng thời gian, một số nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án, đề án khác nhau thì đối tượng được lựa chọn áp dụng một số chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
b) Xác định cụ thể các khu vực nông thôn gần đô thị, gần hệ thống cấp nước đô thị được đầu tư hệ thống mạng lưới để sử dụng nguồn nước sạch tập trung quy mô lớn. Thành phố có chính sách trợ giá nước sinh hoạt cho nông dân. Ngoài các chính sách khuyến khích quy định tại Nghị quyết này, đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ các chính sách của Trung ương về đầu tư, quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo tính khả thi, cân đối nguồn lực và thứ tự ưu tiên đầu tư, hỗ trợ. Lập dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách của Thành phố để thực hiện chính sách.
d) Thông báo công khai, rộng rãi nội dung chính sách hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; thực hiện phương thức hỗ trợ gắn với cải cách thủ tục hành chính, theo hướng tăng tính tự chủ cho người dân, chặt chẽ trong quản lý tài chính. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua.
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Ngô Thị Doãn Thanh