Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Quyết định 933/QĐ-UBND lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Tóm lược

Quyết định 933/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg và Công điện 732/CĐ-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, trên địa bản tỉnh Bình Định ban hành ngày 23/03/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: UBND Tỉnh Bình Định / Phó Chủ tịch - Trần Châu
Số hiệu: 933/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 23/03/2018
Ngày hiệu lực: 23/03/2018
Địa phương ban hành: Bình Định
Lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường,

Nội dung văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 933/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 23 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 689/CT-TTG NGÀY 18/5/2010 VÀ CÔNG ĐIỆN SỐ 732/CĐ-TTG NGÀY 28/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU VÀ CHẤM DỨT TÀU CÁ VÀ NGƯ DÂN VIỆT NAM KHAI THÁC HẢI SẢN TRÁI PHÉP Ở VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI, TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, xử phạt;

Căn cứ Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 100/TTr-SNN ngày 20/03/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, trên địa bản tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan UBND các huyện ven biển và thành phố Quy Nhơn tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện ven biển, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Châu

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 689/CT-TTG NGÀY 18/5/2010 VÀ CÔNG ĐIỆN SỐ 732/CĐ-TTG NGÀY 28/5/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU VÀ CHẤM DỨT TÀU CÁ VÀ NGƯ DÂN VIỆT NAM KHAI THÁC HẢI SẢN TRÁI PHÉP Ở VÙNG BIỂN NƯỚC NGOÀI, TRÊN ĐỊA BẢN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phổ biến kịp thời và đầy đủ các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển, các quy định của các quốc gia có biển lân cận về việc đánh bắt và khai thác thủy sản trên biển.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong ngư dân về ý thức tôn trọng và chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và các nước lân cận về việc đánh bắt và khai thác hải sản trên biển, để từ đó ngăn chặn, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Bình Định đi khai thác trái phép vùng biển nước ngoài.

2. Yêu cầu

Chủ động phối hợp chặt chẽ các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức đoàn thể có liên quan để nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển, các quy định của các quốc gia có biển lân cận.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và có biện pháp xử lý phù hợp đối với các đối tượng đã cố tình vi phạm pháp luật, xâm phạm vùng biển nước ngoài để khai thác hải sản trái phép, đối tượng có hành vi móc nối với nước ngoài… để kịp thời cảnh báo, ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng tương tự.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, đảm bảo ngư dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển, đồng thời nắm vững các quy định của các quốc gia lân cận.

2. Tổ chức và huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tham gia công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho ngư dân; thường xuyên theo dõi, nắm tình hình và có biện pháp xử lý phù hợp đối với các đối tượng đã cố tình vi phạm pháp luật bị nước ngoài bắt giữ, xử phạt, đối tượng có hành vi móc nối với nước ngoài... để kịp thời cảnh báo, ngăn chặn không để xảy ra tình trạng tương tự.

3. Triển khai kịp thời chương trình hành động của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU Fishing).

4. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các chủ tàu, thuyền trưởng có hành vi đưa tàu đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác. Xử lý cụ thể như sau: Đối với chủ tàu có tàu cá vi phạm đã bị nước ngoài xử lý, tịch thu sẽ không cấp giấy phép khai thác thủy sản lần đầu, không cho đóng mới tàu cá và buộc các chủ tàu chi trả kinh phí đưa các thuyền viên đi trên tàu cá bị nước ngoài bắt, xử lý về nước; Đối với chủ tàu có tàu cá vi phạm bị bắt giữ sau đó được chuộc tàu, thả tàu hoặc đưa tàu trốn về nước sẽ xử phạt chủ tàu sở hữu tàu cá đó ở mức phạt cao nhất 150.000.000 đồng, tước quyền giấy phép khai thác thủy sản trong vòng 6 tháng, không cho chuyển nhượng quyền sở hữu tàu cá trong vòng 6 tháng, đồng thời buộc các chủ tàu chi trả kinh phí đưa các thuyền viên đi trên tàu cá bị nước ngoài bắt, xử lý về nước (nếu có); Không xem xét, phê duyệt cho các chủ tàu cá có tàu cá vi phạm được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về phát triển thủy sản; Xử lý hình sự đối với các chủ tàu, thuyền trưởng tái phạm việc đưa ngư dân đi khai thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.

5. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc đóng mới tàu cá theo quy hoạch tại quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 30/05/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, không cho phép đóng mới phát triển tàu cá để làm nghề lưới kẻo giã cào) dưới mọi hình thức (bao gồm cả nghề lưới kéo đơn và nghề lưới kéo đôi).

6. Tăng cường công tác quản lý, giám sát các tàu cá hoạt động xa bờ 24/24 đặc biệt là tàu cá đánh bắt xa bờ tại các ngư trường Hoàng Sa, Trường Sa), các vùng biển xa thông qua hệ thống thông tin liên lạc sóng HF tầm xa có tích hợp định vị vệ tinh; hệ thống giám sát theo dự án Movimar. Bắt buộc các tàu khai thác hải sản xa bờ (kể cả tàu dịch vụ hậu cần thủy sản) phải lắp thiết bị giám sát hành trình theo quy định của pháp luật Việt Nam, không cấp, gia hạn giấy phép khai thác thủy sản đối với những tàu này khi chưa trang bị hệ thống thông tin theo quy định. Đồng thời quy định chặt chẽ bắt buộc các tàu cá khi hoạt động trên biển phải bật thiết bị thông tin liên lạc 24/24 giờ để cơ quan chức năng quản lý giám sát, kịp thời phát hiện xâm phạm vùng biển các nước và có biện pháp xử lý nghiêm đối với trường hợp cố tình tắt thiết bị thông tin liên lạc.

7. Tăng cường công tác tổ chức tuần tra, kiểm soát trên biển vùng ven bờ, vùng lộng trong tỉnh các tàu cá đang hoạt động khai thác thủy sản tập trung vào các hành vi: Khai thác thủy sản không có giấy phép; Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác các loài có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm; Khai thác thủy sản trái phép loài thuộc danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; Khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép; Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng; Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định; Không có Giấy chứng nhận tàu cá đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; Không ghi, ghi không đầy đủ, không nộp nhật ký khai thác thủy sản không báo cáo theo quy định;

8. Chủ động và kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan, thông báo tình hình ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử phạt và giải quyết, tiếp nhận ngư dân được trao trả; kịp thời động viên đối với các ngư dân có hành động yêu nước, bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển hoặc có hành động dũng cảm cứu người, tài sản gặp rủi ro trên biển; kịp thời phối hợp, báo cáo các cơ quan liên quan đấu tranh, có biện pháp can thiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngư dân bị bắt trên các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: triển khai thường xuyên đến năm 2020.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển tổ chức mở các lớp tập huấn cho các chủ tàu cá, thuyền trưởng, thuyền viên tham gia đánh bắt xa bờ ở các xã, phường trọng điểm

để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển và các quy định của các quốc gia lân cận về hoạt động khai thác thủy sản và hiệp định đã được ký kết giữa Việt Nam và các nước có vùng biển tiếp giáp Việt Nam. Đồng thời phối kết hợp với chính quyền địa phương, ban ngành, đoàn thể, mặt trận tổ chức đấu tranh với tư tưởng tuyên bố công khai chấp nhận vi phạm, do ngư trường khai thác nội địa cạn kiệt nguồn lợi thủy sản;

- Triển khai kịp thời chương trình hành động của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU Fishing).

- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản tổ chức thực hiện việc giám sát các tàu cá hoạt động xa bờ 24/24 (đặc biệt là tàu cá đánh bắt xa bờ tại các ngư trường Hoàng Sa, Trường Sa), các vùng biển xa thông qua hệ thống thông tin liên lạc sóng HF tầm xa có tích hợp định vị vệ tinh; hệ thống giám sát theo dự án Movimar.

- Tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và báo cáo thông tin 24/24 giám sát hành trình của các tàu cá hoạt động xa bờ thông qua bộ đàm VX 1700 và thiết bị thông tin Movimar.

- Tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy định về phát triển tàu cá trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch tại quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 30/05/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Kiên quyết không cấp chấp thuận đóng mới, cải hoán từ tàu làm nghề khác sang nghề lưới kéo; không cấp đăng ký các tàu cá mua từ ngoài tỉnh làm nghè lưới kéo (giã cào); hỗ trợ chuyển đổi nghề, cơ cấu lại việc tổ chức khai thác thủy sản trên biển theo hướng bền vững và hiệu quả.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên biển và các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Tổ chức kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trên tàu cá, cảng cá và nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra chặt chẽ quy trình chứng nhận nguồn gốc sản phẩm khai thác thủy sản.

- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của Tổ công tác 689 của tỉnh trong việc thực hiện Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2. UBND các huyện, thành phố ven biển

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cộng đồng ngư dân chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển cũng như những quốc gia có biển lân cận, không xâm phạm vùng biển của các nước để đánh bắt hải sản. Đồng thời tự nguyện thành lập các tổ đội đoàn kết, tổ hợp tác, nghiệp đoàn, hợp tác xã đánh bắt sản xuất trên biển, theo quy định nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ nhau, đấu tranh và bảo vệ lợi ích chính đáng và góp phần quan trọng trong việc bảo vệ an ninh chủ quyền trên các vùng biển.

- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, thường xuyên mở các lớp tuyên truyền phổ biến về công tác quản lý hoạt động tàu cá.

- Phối hợp điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới tàu cá và ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài, chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, nắm bắt và xử lý tình hình tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt trái phép, báo cáo kịp thời tình hình xảy ra đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng đã từng vi phạm được thả về, kịp thời báo cáo các cơ quan chức nặng về các trường hợp cố tình vi phạm để có biện pháp xử lý, ngăn chặn, răn đe cần thiết.

- Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa chính quyền cấp xã, phường có tàu cá vi phạm thực sự vào cuộc ngăn chặn, giảm thiểu tàu cá và ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài. Gắn trách nhiệm của Đảng ủy xã đối với việc tàu cá và ngư dân vi phạm; đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm của Đảng ủy và chính quyền địa phương cấp xã.

- Tổ chức cho các chủ tàu ký cam kết không vi phạm vùng biển các nước; vận động, hướng dẫn ngư dân khai thác trên biển theo hình thức tổ, đội đoàn kết nhằm hỗ trợ nhau trong hoạt động khai thác hải sản.

- Tổ chức kiểm điểm trước dân đối với chủ tàu, thuyền trưởng và ngư dân cố tình vi phạm lãnh hải nước ngoài (kể cả trường hợp thả trên biển, trốn về và bị bắt giữ), buộc các chủ tàu và ngư dân đã bị nước ngoài bắt giữ tham dự đầy đủ các buổi tuyên truyền tại địa phương; đồng thời bắt buộc chủ tàu cá vi phạm phải chi trả toàn bộ kinh phí đưa ngư dân vi phạm về nước.

- Công bố danh sách tàu cá vi phạm trên phương tiện thông tin truyền thông của địa phương để đảm bảo tính răn đe. Không xem xét hỗ trợ chính sách theo Quyết định 48/QĐ-TTg và các chính sách hỗ trợ khác đối với các trường hợp vi phạm.

3. Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tổ chức mở các lớp tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến biên giới quốc gia và các Hiệp ước, Hiệp định về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam với các nước có biển lân cận.

- Quản lý chặt chẽ các đối tượng là chủ tàu cá, thuyền viên đã vi phạm bị nước ngoài bắt giữ thời gian qua, tiếp tục tuyên truyền yêu cầu không tái phạm; kịp thời nắm bắt chủ trương, quy định trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các nước có biển tiếp giáp, thông báo, tuyên truyền kịp thời cho ngư dân.

- Tiếp tục chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng, yêu cầu các thuyền trưởng tàu cá khai thác hải sản xa bờ viết cam kết không đưa tàu cá vượt biên giới biển ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, xâm nhập vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ phương tiện nghề cá khi xuất nhập bến, nhất là số phương tiện đánh bắt xa bờ, đăng ký hành nghề ở khu vực quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, vùng biển phía Nam; Kiên quyết không lập thủ tục xuất bến cho các phương tiện không thực hiện việc ký cam kết; phát hiện sớm, ngăn chặn ngay từ đầu các trường hợp tàu cá có dấu hiệu vi phạm.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tàu cá báo cáo kịp thời các tình huống xảy ra và tổng hợp báo cáo hàng tháng đối với các trường hợp ngư dân bị các lực lượng của nước ngoài trấn áp bắt giữ, xử phạt… xảy ra trên biển, đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Chủ động phối hợp cùng cơ quan Công an tiến hành xác minh làm rõ các trường hợp bị nước ngoài bắt, xử phạt thả về, lưu hồ sơ quản lý theo dõi nghiệp vụ. Báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định xử lý theo quy định pháp luật;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hàng năm tiến hành thống kê số liệu tàu thuyền, các trang thiết bị bảo đảm an toàn hàng hải và thông tin liên lạc, nhất là các tàu cá đánh bắt xa bờ, để có thông tin chính xác về từng phương tiện, phục vụ tốt cho công tác quản lý.

4. Công an tỉnh

- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ theo Chỉ thị 689 và Công điện 732 của Thủ tướng Chính phủ.

-Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài khai thác hải sản trái pháp luật hoặc môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nhanh chóng xác minh nhân thân của các ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý để phục vụ công tác bảo hộ, sớm đưa ngư dân về nước hạn chế phức tạp về an ninh, trật tự có thể xảy ra.

- Quản lý chặt chẽ số ngư dân được nước ngoài trả về, phát hiện và xử lý các trường hợp bị nước ngoài hoặc các thế lực thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

- Tham gia phối hợp với các lực lượng, các ban, ngành của tỉnh để tuyên truyền nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác hải sản trái phép trên vùng biển nước ngoài.

5. Sở Ngoại vụ

- Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan xác minh nhân thân ngư dân, báo cáo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nhằm kịp thời thực hiện công tác bảo hộ ngư dân của tỉnh bị nước ngoài bắt giữ hoặc gặp nạn trên biển.

- Cập nhật tổng hợp quy định mới của các nước về việc đánh bắt, xử phạt các trường hợp xâm phạm lãnh hải của các nước bạn để phối hợp thông tin, tuyên truyền nhằm cảnh báo, nâng cao nhận thức ngư dân của tỉnh.

- Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn người dân nộp tiền vào Quỹ Bảo hộ ngư dân và Pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài để mua vé máy bay và các chi phí khác trong quá trình đưa ngư dân về nước khi chấp hành xong hình phạt tù.

- Kiên quyết đấu tranh với các nước bắt giữ trái phép tàu cá, ngư dân Việt Nam trên vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước.

- Tiếp tục thu thập thêm thông tin và phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan tìm hiểu thêm về luật lệ, phương thức hợp tác khai thác của nước bạn, tìm cơ hội hợp tác, mở rộng ngư trường khai thác, trên tinh thần hợp tác, đôi bên cùng có lợi, phát triển lâu dài và bền vững.

6. Đài Phát thanh và truyền hình Bình Định và Báo Bình Định

- Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản; các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách phát triển thủy sản; quy định của các nước có vùng biển tiếp giáp nhằm góp phần ngăn chặn các hành vi tàu cá ngư dân vi phạm vùng biên nước ngoài khai thác hải sản trái phép.

- Tuyên truyền rộng rãi đến tận cộng đồng ngư dân, đặc biệt là các chủ tàu, thuyền trưởng, các cơ sở Cảng cá, bến cá về chương trình hành động của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành về ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU Fishing).

- Thường xuyên phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời đưa tin phản ánh gương người tốt, việc tốt hoặc đấu tranh phê phán hoạt động khai thác hải sản trái phép trong thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

7. Kinh phí bảo đảm

Trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành, địa phương, giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo kế hoạch.

8. Chế độ báo cáo

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Tổ 689 thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết về tình hình thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Bình Định vi phạm khai thác hải sản vùng biển nước ngoài, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo xử lý, giải quyết./.

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
23/03/2018
23/03/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
933/QĐ-UBND
933/QĐ-UBND

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Văn bản sửa đổi, bổ sung (0)
Văn bản bị đính chính (0)
Văn bản được hướng dẫn (0)
Văn bản đính chính (0)
Văn bản bị thay thế (0)
Văn bản thay thế (0)
Văn bản hướng dẫn (0)
Văn bản được hợp nhất (0)
Văn bản hợp nhất (0)

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 45/2018/QĐ-UBND lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Ban hành: 28/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 3055/QĐ-UBND lĩnh vực Thể thao - Y tế

Ban hành: 10/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký