Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Tóm lược & Nội dung
Tóm lược & Nội dung
Lịch sử
Lược đồ
Tải về
In, lưu lại...

Quyết định 411/QĐ-UBND lĩnh vực Bộ máy hành chính

Tóm lược

Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2018 lĩnh vực Bộ máy hành chính về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang ban hành ngày 28/02/2018
Cơ quan ban hành/ người ký: UBND Tỉnh An Giang / Chủ tịch - Vương Bình Thạnh
Số hiệu: 411/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 28/02/2018
Ngày hiệu lực: 28/02/2018
Địa phương ban hành: An Giang
Lĩnh vực: Bộ máy hành chính,

Nội dung văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 411/QĐ-UBND

An Giang, ngày 28 tháng 02 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 2848/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thành Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 63/TTr-VPUBND ngày 12 tháng 02 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỬA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm của Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Trung tâm; các sở, ban, ngành tỉnh, một số cơ quan ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành) có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Trung tâm là đầu mối tập trung thống nhất để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân.

2. Lấy tổ chức, cá nhân làm trung tâm phục vụ, bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền, công bằng, bình đẳng, công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện; không làm phát sinh thêm chi phí cho tổ chức, cá nhân.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm và các cơ quan, đơn vị trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; bảo đảm thực hiện trách nhiệm giải trình thực thi công vụ của từng cơ quan, đơn vị, của từng cán bộ, công chức, viên chức.

4. Quá trình thực hiện thủ tục hành chính được theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá qua các phương thức, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo đảm sự tham gia của người dân trong việc giám sát, đánh giá quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 4. Chế độ làm việc

1. Việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Hành chính công thực hiện theo chế độ thủ trưởng.

2. Công chức, viên chức được phân công nhận nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy và quy chế hoạt động của Trung tâm.

3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền tham mưu của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức dự phòng thay thế.

5. Trong giờ làm việc hành chính, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phải mặc đồng phục theo quy định do Trung tâm quy định (trừ công chức, viên chức của những cơ quan, đơn vị có đồng phục của ngành theo quy định), đeo thẻ công chức, viên chức để thuận tiện trong giao dịch công tác; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở, không được gây phiền hà, sách nhiễu; ứng xử nghiêm túc, lịch sự và tác phong chuyên nghiệp.

6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trong giờ hành chính.

Điều 5. Thời gian làm việc

1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.

2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).

3. Thời gian làm việc: Các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định):

- Buổi sáng: từ 7 giờ đến 11 giờ;

- Buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.

Chương II

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 6. Vị trí, chức năng

1.Vị trí:

Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước theo quy định pháp luật.

Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, điều hành của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chức năng:

Trung tâm có chức năng làm đầu mối tập trung và chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo quy định; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Điều 7. Nhiệm vụ của Trung tâm

1. Tổ chức tập trung, thống nhất thực hiện việc hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Làm đầu mối tiếp nhận, chuyển cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến do tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

2. Chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết những thủ tục hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp hồ sơ quá hạn liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, Trung tâm là đầu mối chủ trì để xử lý, tháo gỡ.

3. Trung tâm phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được phân công, ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết.

4. Công khai tại Trung tâm đầy đủ danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm, trình tự thực hiện thủ tục hành chính, hồ sơ mà tổ chức, cá nhân cần phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.

5. Tham gia, phối hợp cùng các sở, ban ngành và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng quy trình chi tiết giải quyết từng thủ tục hành chính của từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

6. Theo dõi, đôn đốc giám sát, đánh giá công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính, chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị cho tổ chức, cá nhân.

8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính.

9. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về tổ chức hoạt động tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

10. Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng một cửa, một cửa điện tử liên thông; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động.

11. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.

12. Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết như: phô tô, in ấn tài liệu khi tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có nhu cầu.

13. Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền hạn của Trung tâm

1. Được quyền yêu cầu công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị làm việc tại Trung tâm từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định.

2. Được đề nghị các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để phục vụ cho công tác giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.

3. Lãnh đạo và viên chức Trung tâm được tham dự các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, để kịp thời nắm bắt thông tin, phục vụ công tác.

4. Đề xuất trang bị cơ sở vật chất cần thiết, nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

5. Được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm theo dõi. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định.

7. Đánh giá, nhận xét về việc tiếp nhận, trả kết quả; tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc của viên chức tại Trung tâm, kể cả công chức, viên chức do các sở, ban, ngành tỉnh cử đến; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng công chức, viên chức hoặc kỷ luật theo quy định.

8. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến xử lý, điều động công chức, viên chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao sau khi thống nhất với cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức.

Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm

1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc:

a) Giám đốc Trung tâm do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm, là người đứng đầu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành hoạt động chung của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

b) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:

a) Phòng Hành chính - Quản trị

b) Phòng Tiếp nhận - Xử lý và trả kết quả

c) Phòng Tổng hợp - Kiểm soát

Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các Bộ phận thuộc Trung tâm.

3. Nhân sự của Trung tâm Hành chính công:

a) Công chức, viên chức tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm, là do các cơ quan chức năng của tỉnh cử đến làm việc theo chế độ được quy định tại Quy chế này.

b) Công chức, viên chức nghiệp vụ, lao động hợp đồng thực hiện việc hướng dẫn, giải quyết, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm; quản trị, tài vụ, bảo đảm vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng của Trung tâm thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và các Bộ phận thuộc Trung tâm.

1. Giám đốc Trung tâm:

a) Trực tiếp điều hành hoạt động của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Trung tâm.

b) Tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, để đảm bảo việc giải quyết theo quy định; báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không đảm bảo thời gian quy định.

c) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc Trung tâm làm việc với các sở, ban, ngành có thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành tại Trung tâm.

d) Tổ chức tiếp công dân để lắng nghe những kiến nghị, phản hồi của công dân về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức xem xét, xử lý các trường hợp sai phạm của cán bộ, công chức và công khai kết quả cho người khiếu nại được biết.

đ) Đánh giá, nhận xét kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lề lối, thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm và thông báo cho cơ quan cử công chức, viên chức biết, làm cơ sở cho đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm. Chủ động đề xuất với cơ quan cử công chức, viên chức thay người trong trường hợp vi phạm quy chế làm việc hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ.

e) Quản lý, phân công, điều hành công việc của viên chức thuộc Trung tâm trong giờ làm việc.

g) Ký các loại văn bản liên quan đến hoạt động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản nêu trên.

h) Chủ trì việc họp, giao ban công việc của Trung tâm. Tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định.

i) Có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và các công việc tại Trung tâm, đề xuất biện pháp giải quyết.

k) Đề xuất với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại tỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.

l) Chịu trách nhiệm trước Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài sản, cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ sinh hoạt, công tác hành chính khác tại Trung tâm.

m) Giám đốc Trung tâm Hành chính công là chủ tài khoản và được ký duyệt các chứng từ thu, chi theo quy định.

2. Phó Giám đốc Trung tâm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.

c) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng.

3. Đối với viên chức thuộc biên chế của Trung tâm:

a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công. Thực hiện nhiệm vụ lễ tân hướng dẫn, quản lý hành chính, quản trị mạng, quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo tổng hợp theo quy định.

b) Thực hiện nhiệm vụ giám sát các công việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Thực hiện việc tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo và thực hiện đúng theo thẩm quyền để giải quyết các vấn đề do tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố cáo, báo cáo Giám đốc Trung tâm để kịp thời xử lý các vấn đề khiếu nại, tố cáo.

c) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật; lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trước lãnh đạo Trung tâm về thực hiện nhiệm vụ được giao.

đ) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có gì phát sinh, kịp thời báo cáo lãnh đạo Trung tâm và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc được giao, để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.

e) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng chế độ bồi dưỡng tương đương chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

4. Đối với công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm:

a) Yêu cầu:

- Đội ngũ công chức, viên chức được cử đến Trung tâm đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc; đã công tác trong ngành, lĩnh vực được phân tối thiểu 01 năm công tác và được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của năm gần nhất.

- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.

- Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng giao tiếp tốt với tổ chức, cá nhân.

b) Trách nhiệm:

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch hành chính.

- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; đảm bảo tổ chức, cá nhân nếu phải bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hành chính của các tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Mặc đồng phục, đeo thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.

c) Quyền lợi:

- Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.

- Được hưởng chế độ bồi dưỡng tương đương chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và từ các nguồn hợp pháp khác nếu có.

- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

d) Thời gian được cử thực hiện tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm ổn định là một năm trở lên và được thực hiện thay đổi theo yêu cầu của người đứng đầu các sở, ban, ngành.

đ) Kết quả đánh giá, nhận xét kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lề lối, thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm là cơ sở để Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, khen thưởng hoặc có biện pháp xử lý, chấn chỉnh theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 11. Thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm

Trung tâm Hành chính công thực hiện tiếp nhận đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm.

Điều 12. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính

1. Công chức, viên chức tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn các nội dung sau:

a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính.

b) Quy trình giải quyết thủ tục hành chính.

c) Thuế, phí, lệ phí (nếu có).

d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.

Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực, Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh công khai trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh và tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.

2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:

a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;

b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;

c) Hướng dẫn trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

d) Qua văn bản theo đường bưu chính.

đ) Qua các bộ hồ sơ mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn.

Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.

3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.

Điều 13. Cách thức Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức sau đây:

1. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại Trung tâm.

2. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ bưu chính.

3. Nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến tại hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

Điều 14. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm

1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính:

a) Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ theo đúng quy định; quét và lưu trữ hồ sơ điện tử sau đó cập nhật vào cơ sở dữ liệu của hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng một lần cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do từ chối giải quyết hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi cho tổ chức, cá nhân.

b) Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác.

- Hồ sơ của tổ chức, cá nhân nếu đã đầy đủ, hợp lệ theo yêu cầu được công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển cho sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

c) Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ. Mã số hồ sơ ghi trong phiếu hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

d) Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận không phải lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mà trực tiếp hoặc phối hợp thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân; nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có phiếu tiếp nhận và trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.

2. Chuyển hồ sơ cho sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính:

a) Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo cách thức quy định tại Điều 13 của Quy định này, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho sở, ban, ngành giải quyết thủ tục hành chính thông qua chức năng của hệ thống một cửa điện tử và chuyển hồ sơ giấy ngay trong ngày làm việc thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính (Trung tâm ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh được thực hiện việc luân chuyển hồ sơ từ Trung tâm đến các sở, ban, ngành và ngược lại).

b) Sở, ban, ngành phân công phòng ban tiếp nhận hồ sơ do nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến, kiểm tra số lượng hồ sơ và ký biên bản giao nhận hồ sơ.

3. Xử lý hồ sơ thủ tục hành chính:

a) Sau khi nhận được hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm chuyển đến, Thủ trưởng sở, ban, ngành phân công công chức, viên chức xử lý trực tiếp xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

b) Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

c) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ

- Công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

- Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào hệ thống một cửa điện tử của tỉnh và lưu tại cơ quan giải quyết, trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung thẩm tra, xác minh trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh, để Trung tâm theo dõi, giám sát.

d) Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ, kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định cụ thể về thời gian. Thời gian giải quyết được tiếp tục tính sau khi nhận đủ hồ sơ.

đ) Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan

- Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung và thời hạn lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến phải được cập nhật đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến trên hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

- Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật kết quả tham gia ý kiến vào hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.

e) Các hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b của Khoản 3 điều này, sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan chức năng giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ, để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.

g) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 (một) ngày trước ngày hết hạn, cơ quan chức năng giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian xin gia hạn trả kết quả.

Căn cứ vào văn bản xin gia hạn thời gian giải quyết, công chức, viên chức xử ký hồ sơ điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại (nếu có).

4. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

a) Sau khi hoàn tất việc giải quyết thủ tục hành chính, các sở, ban, ngành chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến Trung tâm. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ theo quy định mà sở, ban, ngành phải trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.

b) Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì sở, ban, ngành phải chuyển trả bản chính hoặc gốc đó cho tổ chức, cá nhân, thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

c) Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên phiếu tiếp nhận và trả kết quả, trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.

d) Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được cán bộ, viên chức tiếp nhận thông tin cho tổ chức, cá nhân biết.

đ) Việc giải quyết thủ tục hành chính thực hiện chậm so với thời gian quy định phải thông báo lý do, xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.

e) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại hệ thống một cửa điện tử của tỉnh để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

5. Phương thức thực hiện nộp phí:

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo phương thức: Nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của ngân hàng thương mại đã được Kho bạc Nhà nước tỉnh sẽ ủy thác thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm.

Điều 15. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được công chức, viên chức hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

3. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.

4. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan; khi nhận kết quả thủ tục hành chính phải mang theo giấy hẹn trả kết quả và giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu...) hoặc có giấy ủy quyền đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả.

5. Không được cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của các công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.

6. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

7. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện thủ tục hành chính.

8. Khiếu nại, tố cáo công chức, viên chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.

9. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc.

10. Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Quy định trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời gian quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính đã tiếp nhận tại Trung tâm. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.

2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả công tác của công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm; chủ trì phối hợp với Trung tâm trong việc đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.

3. Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình. Trên cơ sở đó đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời bộ thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành. Đồng thời, thực hiện một số nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng thời gian giải quyết, các bước thực hiện đảm bảo thời gian giải quyết phải rút ngắn tối đa so với quy định của pháp luật hiện hành.

b) Trong mỗi ngày làm việc, phải thường xuyên thực hiện kiểm tra, cập nhật tiến độ giải quyết từng hồ sơ cụ thể ít nhất một (01) lần vào cuối buổi sáng và một (01) lần vào cuối buổi chiều trên phần mềm quản lý để tổ chức thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.

c) Phân công công chức, viên chức thường trực hằng ngày trực tiếp nhận văn bản giấy, hồ sơ, thủ tục hành chính và thông báo cho Trung tâm để liên hệ giao nhận văn bản, hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; trường hợp công chức, viên chức đó vắng, phải phân công công chức, viên chức dự phòng thay thế.

d) Các hồ sơ, thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Trung tâm khi chuyển đến sở, ban, ngành phải được chuyển ngay đến bộ phận chuyên môn để thẩm định, thẩm tra trình ký hoặc chuyển Lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh ký (đối với các thủ tục đã được công chức, viên chức của sở, ban, ngành tỉnh thẩm định tại Trung tâm). Các hồ sơ, thủ tục này được quản lý qua phần mềm được liên thông từ Trung tâm về sở, ban, ngành tỉnh và không cần phải đăng ký vào sổ văn bản đến tại đơn vị.

đ) Đối với những hồ sơ xử lý có tính chất liên thông nhiều sở, ban, ngành, thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ có liên quan cho các cơ quan cần phối hợp để giải quyết theo quy định.

e) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong việc đảm bảo chất lượng trang thiết bị làm việc, cũng như vận hành hệ thống phần mềm quản lý giải quyết thủ tục hành chính.

g) Sở Tài chính, Cục thuế và Kho bạc Nhà nước phối hợp, hướng dẫn tổ chức thu phí, lệ phí theo nguyên tắc tập trung một đầu mối tại Trung tâm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.

2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.

3. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

4. Trường hợp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt nhưng lãnh đạo cơ quan, đơn vị không phê duyệt (do chưa đảm bảo nội dung, thành phần hồ sơ theo quy định), phải bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ thì các sở, ban, ngành phải trực tiếp liên hệ với tổ chức, cá nhân để giải thích và làm rõ trách nhiệm của các bên. Trường hợp có sai sót đến lần thứ 3 mà không có lý do chính đáng, thì tùy mức độ ảnh hưởng của sai sót, Trung tâm thông báo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý công chức, viên chức và trình Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp cần thiết) để xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 18. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm

1. Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng (hoặc khi có yêu cầu đột xuất), Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.

2. Định kỳ hằng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp kiểm điểm công tác của từng công chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.

3. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng:

Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và xem xét, bổ nhiệm.

2. Kỷ luật:

Công chức, viên chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và viên chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Lịch sử hiệu lực

Ngày:
28/02/2018
28/02/2018
Trạng thái:
Văn bản được ban hành
Văn bản có hiệu lực
Văn bản nguồn:
411/QĐ-UBND
411/QĐ-UBND

Luợc đồ

Mở tất cả Đóng tất cả

Văn bản liên quan theo cơ quan ban hành

Q

Quyết định 43/2018/QĐ-UBND tỉnh An Giang lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

Ban hành: 14/11/2018 Trạng thái: Chưa có hiệu lực
Q
Q

Quyết định 2367/QĐ-UBND lĩnh vực khác

Ban hành: 27/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực
Q

Quyết định 2331/QĐ-UBND lĩnh vực Doanh nghiệp

Ban hành: 21/09/2018 Trạng thái: Còn hiệu lực

Văn bản liên quan theo người ký