Notice: Undefined variable: amp_css in /var/www/sv_111/web.tailieuluat.com/app/templates/mobile-views/layouts/home.phtml on line 9
Nội dung
Nội dung
Văn bản, hợp đồng
Tải về
In, lưu lại...

Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non hàng năm

Nội dung

Mẫu báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tổng kết năm học vừa qua của trường. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Văn bản, hợp đồng

TRƯỜNG MN ...............

        Số: .....................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

 

................, ngày...tháng...năm...

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC .................

TRƯỜNG MẦM NON ................

- Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ................ của Phòng GD & ĐT ...............

- Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học .................... Trường Mầm non .............. báo cáo tổng kết năm học ......... như sau:

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện ............ Đảng uỷ - HĐND - UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ ngành học Mầm non của xã.

- Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.

- Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

- Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

- Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

- Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.

- Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

- Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Đầu năm học UBND xã hỗ trợ kinh phí xây dựng mở rộng cổng trường. Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí xây dựng tháp nước và mua sắm thêm đồ dùng phát triển vận động nên công tác chăm sóc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận lợi hơn.

2. Khó khăn:

- Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

- Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

- Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là 39 tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.

 

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương

- Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

- Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.

- Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định .......... trong dịp tết Nguyên Đán

2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

- Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.

- Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

- Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như Đình Lạng, Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.

- Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là 6.471.000. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại ............. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…

* Hạn chế:

- Việc thực hiện công tác tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học sinh của một số giáo viên còn hạn chế.

- Việc lựa chọn đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở một số giáo viên còn hạn chế.

- Công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi khi còn hạn chế

3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non

Công tác phát triển số lượng, phổ cập:

Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.

Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn... vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.

3.1. Nhà trẻ:

Tổng số trẻ theo điều tra là: ...... cháu. Huy động số cháu vào học ........ cháu

Đạt tỷ lệ .........%.

- Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

- Số cô phụ trách là .........cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đó: - Số cháu nhóm 13 - 24 tháng = .......... cháu

- Số cháu nhóm 25 - 36 tháng = ..... cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng điều tra trẻ từ 3 - 5 tuổi là: ..... cháu

Huy động số trẻ vào học là: ...... cháu

Tỷ lệ đạt: ...... %

Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ..... lớp

Trong đó: - .... Lớp 3 tuổi = ..... cháu

- .... Lớp 4 tuổi = .... cháu

- .... Lớp 5 tuổi = ... cháu

* Những biện pháp chính để phát triển số lượng

- Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).

- Giao số lượng giáo viên phụ trách cụ thể của từng độ tuổi của từng cô. Để giáo viên đi vận động thu hút cháu tới lớp, nhóm. Bằng việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, thương yêu chăm sóc các cháu chu đáo nên trẻ thích đi học, đến lớp hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.

- So với đầu năm số cháu tăng là: .... cháu

* Tồn tại trong công tác số lượng: Mặc dù số lượng trẻ vào học tăng so với đầu năm học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối năm học

* Nguyên nhân: Số lượng lao động dư thừa cao, một số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bố mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trẻ vào học cao ngay từ đầu năm học trong năm học tới.

4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:

4.1. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

Trường thực hiện đúng yêu cầu của bộ giáo dục mầm non về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT là vận động 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể vận động trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như mua sắm thêm phản ngủ, mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm chiếu, gối cho trẻ....   

- Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.

Trong nuôi ăn nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu trách nhiệm về công tác nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.

- Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ một cách phù hợp.

- Thu mức ăn của trẻ là 9.000 đ/ ngày với cả nhà trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)

- Bên cạnh đó làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm khi cho trẻ ăn bán trú ở lớp.

- Chính vì vậy số lượng trẻ ăn bán trú ngày một tăng, cụ thể nhà trường có ......cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỉ lệ 100%

- 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.

- Thực hiện tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 1,5%

Tiêu biểu trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỉ lệ ăn chuyên cần cao.

Tồn tại của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn tới mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ theo yêu cầu lứa tuổi.

- Tỉ lệ ăn chuyên cần ở một số nhóm lớp chưa cao như nhóm 25-36 tháng, nhóm 13-24 tháng, lớp 3 tuổi A, lớp 4 tuổi A.

* Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ:

- 100% trẻ đến trường được theo dõi bằng biểu đồ đúng theo yêu cầu, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ

- 100% các cháu được rửa tay dưới vòi nước sạch, cháu 5 tuổi được đánh răng sau khi ăn phụ. Trẻ có đủ khăn theo ký hiệu, có ca cốc và bát thìa hợp vệ sinh

- Kết quả: Theo dõi biểu đồ:

+ Nhà trẻ ...... cháu: Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là ...... cháu = .......%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là .... cháu = ......%

+ Mẫu giáo .........cháu. Trong đó:

Số trẻ phát triển kênh bình thường là ..... cháu = .......%

Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi là ....cháu = ......%

Toàn trường không có cháu nào bị suy dinh dưỡng nặng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học là ......%

- Kết quả khám sức khỏe:

+ Nhà trẻ .... cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ..... cháu = .......%

Cháu mắc bệnh là .... cháu = ...%

+ Mẫu giáo: ......... cháu. Trong đó:

Cháu không mắc bệnh là ....... cháu = ......%

Cháu mắc bệnh là ... cháu = ..... %

* Phòng chống dịch bệnh: Trường đã làm tốt việc vệ sinh môi trường trong và ngoài trường học, giáo dục các cháu biết bảo vệ môi trường không vứt rác bừa bãi mà bỏ rác vào nơi quy định. Tuyên truyền và vận động phụ huynh tiêm phòng các loại dịch bệnh cho trẻ theo sự chỉ đạo của trạm y tế.

Tồn tại: Việc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường còn một số giáo viên chưa thực hiện thường xuyên. Cụ thể như việc vệ sinh cá nhân cho trẻ chưa thường xuyên, môi trường trong và ngoài lớp học đôi lúc chưa sạch sẽ

4.2. Chất lượng giáo dục:

a. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới:

Thực hiện sự chỉ đạo của phòng giáo dục ngay từ đầu năm học nhà trường đã tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện nâng cao chất lượng chương trình giáo dục mầm non mới. Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn từ phòng đến cụm đến trường. Họp phụ huynh học sinh vận động phụ huynh học sinh đóng góp kinh phí mua sắm đồ dùng học tập cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn năm học. Các khối chuyên môn họp thống nhất thực hiện các chủ đề. Từ đó giáo viên chủ nhiệm các nhóm lớp xây dựng kế hoạch chủ đề theo tháng, tuần và thực hiện nghiêm túc chương trình. Các khối, lớp xây dựng các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ phù hợp với từng chủ đề. Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo viên để kịp thời góp ý với giáo viên thực hiện đúng chỉ đạo của phòng về chương trình giáo dục mầm non mới. Phát động và tổ chức các hội thi: Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp; Thi hồ sơ giáo viên, thao giảng tiết dạy hay đạt kết quả cao. Tổ chức các chuyên đề, thảo luận từ đó chị em giáo viên học tập nhau nhân điển hình ra diện rộng. Kết quả:

- 100% nhóm lớp thực hiện tốt chương trình giáo dục Mầm non mới theo hướng dẫn của Phòng giáo dục. Giáo viên có đủ hồ sơ, sổ sách trên lớp, soạn và lên kế hoạch trước khi lên lớp 1 tuần.

- 100% nhóm lớp trang trí theo chủ đề tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

- Giáo viên đã biết lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục vào các tiết dạy phù hợp, khoa học, khéo léo như c...........…

- Giáo viên đã biết tận dụng các đồ dùng, nhựa loại để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động tốt, đa dạng phong phú và sinh động.

- Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả chuyên đề phát triển vận động cho trẻ. Đầu tư kinh phí xây dựng khu phát triển thể chất, mua sắm thêm đồ dùng phát triển thể chất ngoài trời cho các cháu được hoạt động. Tân dụng nguyên vật liệu sẵn có như lốp xe, thùng nhựa…làm hầm chui, vòng bật nhảy cho trẻ. Kết hợp với hội phụ huynh học sinh tổ chức ngày Hội thể thao của bé cho 100% trẻ được tham gia. Giáo viên tích cực sáng tác và sưu tầm các trò chơi vận động và tổ chức cho trẻ thực hiện tốt tiêu biểu như cô ...........

- Trong năm học nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập chuyên đề văn học, âm nhạc, nhận thức, thể chất để chị em giáo viên cùng bàn bạc, thống nhất về phương pháp dạy theo chương trình mầm non mới phát huy tính tích cực của trẻ.

Kết quả: Mẫu giáo: Tổng số cháu được đánh giá là ..... cháu:

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ......... cháu đạt .......%

Số cháu chưa đạt là ......... cháu bằng .........%

Nhà trẻ: Tổng số cháu được đánh giá là .......... cháu

Số cháu đạt các yêu cầu phát triển giáo dục là ......... cháu =.....%

Số cháu chưa đạt là ....... cháu = ..........%

Qua việc kiểm tra đánh giá chất lượng nhóm lớp cuối năm học

+ Nhà trẻ có 2 nhóm, trong đó 1 nhóm xếp loại tốt, 1 nhóm xếp loại khá

+ Mẫu giáo có 6 lớp, trong đó cả 6 lớp đều xếp loại tốt.

* Tồn tại: Số lượng giáo viên giỏi tiêu biểu và giáo viên nòng cốt ít, mặt khác giáo viên đầu tư suy nghĩ vào tiết dạy, hoạt động còn hạn chế vì vậy hiệu quả của tiết dạy, hoạt động còn hạn chế

- Chất lượng hồ sơ và chất lượng giảng dạy còn hạn chế, kết quả hội giảng giáo viên nuôi dạy giỏi cấp cụm tuy đã tăng xong còn tăng chậm, đứng thứ 6/7 trường trong cụm

b. Triển khai các nội dung khác

* Công tác giáo dục an toàn giao thông:

Trường quán triệt với toàn bộ giáo viên lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông cho trẻ trong các tiết dạy, các hoạt động nhằm giúp trẻ hiểu và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

- 100% nhóm lớp có tranh ảnh, lô tô về giao thông, về môi trường giao thông, nghiên cứu nội dung đưa chương trình giáo dục an toàn giao thông vào các tiết dạy, hoạt động ngoài trời, hoạt động vui chơi

- Tôn tạo và trồng thêm cây cảnh tạo môi trường hấp dẫn trong sân chơi giao thông cho trẻ hoạt động

* Kết hợp với hội phụ nữ tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trong nhà trường và cộng đồng ( nhắc nhở cô giáo làm tốt công tác vệ sinh trong khi vệ sinh và cắt móng tay cho trẻ)

* Triển khai nội dung hoạt động giáo dục xây dựng và bảo vệ môi trường có hiệu quả, trường lớp khang trang sinh động và hấp dẫn trẻ.

- Làm tốt công tác tham mưu và công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường Xanh – Sạch – Đẹp và an toàn. Tập trung tôn tạo, xây dựng môi trường đẹp, an toàn cho trẻ hoạt động.

- Chỉ đạo cho 100% các nhóm lớp thực hiện tốt trang trí sắp xếp nhóm lớp đẹp hấp dẫn và sinh động theo chủ điểm

- 100% nhóm lớp có thùng đựng rác, giáo dục học sinh biết tự nhặt rác bỏ vào thùng.

- Thực hiện tốt lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày nhằm giúp trẻ, giáo viên và mọi người có hành vi, thái độ thân thiện ứng sử phù hợp để xây dựng môi trường giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.

* Thực hiện tốt công tác giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự trường học

- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã kết hợp với Ban công an xã xây dựng và thực hiện tốt các văn bản đảm bảo an ninh trật tự trường học.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao cảnh giác đảm bảo an toàn cho trẻ. Tổ chức phân công và thực hiện tốt lịch trực trong những ngày lễ tết trong năm học đảm bảo an toàn về người và cơ sở vật chất.

* Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Thực hiện công văn số ........... của Phòng GD&ĐT về kế hoạch thực hiện công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học ......, nhà trường đã hoàn thiện hồ sơ, chuẩn bị tốt các điều kiện đón đoàn đánh giá ngoài của sở GD&ĐT ................. Kết quả nhà trường đạt cấp độ III

* Xây dựng tủ sách phụ huynh và thư viện của bé

- Làm tốt công tác tuyên truyền, sưu tầm tài liệu, sách báo từ phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội hỗ trợ tài liệu, sách vở đặt tại phòng truyền thống nhà trường và giá thư viện cho 100% nhóm lớp.

- Chỉ đạo lớp điểm và các nhóm lớp thực hiện tốt các nội dung trong thư viện của bé, giáo viên hướng dẫn trẻ xem truyện tranh và đọc truyện, thơ, ca dao, đồng dao, hò vè cho trẻ trong giờ hoạt động góc, hoạt động chiều nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

5. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên

- Về chất lượng đội ngũ: Tổng số CBGV,NV nhà trường là 25 đồng chí, đạt trình độ chuẩn là 100%; 76% CBGV đạt trình độ trên chuẩn, trong đó: 11 Đ/c có trình độ đại học, 8 Đ/c có trình độ cao đẳng. Hiện nay nhà trường có 4 đồng chí đang theo học Đại học sư phạm mầm non.

Đội ngũ ổn định, yên tâm công tác, có ý thức tinh thần trách nhiệm cao, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. Chất lượng đội ngũ được nâng lên so với năm học trước. 100% các nhóm lớp được bố trí đủ giáo viên theo quy định, đảm bảo chất lượng

- Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên theo bằng cấp. Tổng số kinh phí chi lương và bảo hiểm xã hội trong năm học là: 1.314.500.000 đồng.

- Về công tác phát triển Đảng viên: Trong năm học chi bộ nhà trường bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho 2 đồng chí đảng viên mới kết nạp. Tổng số đảng viên trong chi bộ trường mầm non là 13 đồng chí đạt 52% tổng số CBGV trong nhà trường.

- Tổ chức công đoàn hoạt động tương đối tốt, mang lại quyền lợi thiết thực cho chị em. Chính vì vậy số công đoàn viên tham gia là 25/25 đồng chí bằng 100%

Các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục các cháu.

* Tồn tại trong công tác xây dựng đội ngũ giáo viên:

- Hiện tại nhà trường còn 7 giáo viên chưa được đóng bảo hiểm nên mức lương còn thấp. Trình độ năng lực của một số ít giáo viên còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới của ngành học. Một số giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm. Chất lượng đội ngũ chưa có nhiều giáo viên nổi trội, giáo viên nòng cốt vẫn còn hạn chế.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non

- Hiện tại trường Mầm non ...........có 8 phòng học kiên cố, có nền nhà lát gạch men, diện tích phòng học rộng đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Mô hình trường thoáng mát, khuôn viên đẹp, có đủ tường vây cổng dậu và công trình vệ sinh tự hoại khép kín, có nguồn nước sạch dùng cho trẻ.

- Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa vận động giáo viên và phụ huynh hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị như ti vi màn hình rộng với số tiền là 4.000.000 đồng

 - Trong năm học nhà trường đã thu được tổng số tiền do phụ huynh đóng góp là 67.270.000 đồng để xây dựng, tu sửa, mua sắm mới trang thiết bị và đồ dùng ăn nghỉ, vật phẩm vệ sinh cho trẻ

* Tồn tại:

- Đồ dùng cho việc chăm sóc nuôi dưỡng còn thiếu và chưa đồng đều, đồ dùng phục vụ cho giáo dục vẫn còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

- Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

7. Công tác xã hội hoá giáo dục:

Vận động các tổ chức, cá nhân, hội phụ huynh học sinh hỗ trợ cây xanh và kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập, tạo môi trường hoạt động cho trẻ với tổng kinh phí là 108.000.000 đồng. Tham mưu với UBND, ban tài chính xã hỗ trợ kinh phí hoạt động cho nhà trường. Tổng số tiền UBND xã chi hoạt động, tiền thưởng trong năm học là 2.200.000 đồng. Vận động các ban ngành đoàn thể cùng tham gia hỗ trợ trường Mầm non như trạm y tế khám sức khoẻ cho trẻ theo định kỳ, hội phụ nữ cùng kết hợp với nhà trường tuyên truyền vận động các bà mẹ trẻ cho con em mình vào học và ăn bán trú tại trường. Các đoàn thể khác hỗ trợ kinh phí động viên nhà trường nhân ngày khai giảng năm học và ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

8. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã hướng dẫn các nhóm lớp điều tra, thống kê số trẻ trong độ tuổi bị khuyết tật, lập hồ sơ theo dõi mức độ khuyết tật và sự tiến bộ của trẻ, phối hợp với gia đình, các lực lượng xã hội tạo điều kiện đưa trẻ đến trường. Hỗ trợ giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật là 50.000 đồng/ 1 cháu/ 1 tháng.

- Thực hiện tốt 3 quy chế trong nhà trường đó là quy chế dân chủ; Quy chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường và công đoàn; Quy chế chi tiêu nội bộ. Mọi công việc trong nhà trường đều được đưa ra bàn bạc trong các cuộc họp Hội đồng nhà trường, thảo luận thống nhất chung trong toàn trường rồi mới thực hiện. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên: Trường đã giải quyết công bằng việc chi lương cho giáo viên trong năm học giữ vững mối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ Cán bộ giáo viên

9. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non

Nhà trường đã coi trọng công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, chế độ sinh hoạt của nhà trường, vận động trẻ vào học, trẻ ăn bán trú, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, tổ chức cho trẻ được học đúng độ tuổi… Tuyên truyền bằng nhiều hình thức như qua hệ thống đài phát thanh; Qua góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp; Trao đổi trực tiếp cùng phụ huynh học sinh qua các cuộc họp PHHS, trong giờ đón, trả các cháu. Xem trẻ biểu diễn văn nghệ; Qua các hội thi; Phối hợp với các ban ngành như: Hội phụ nữ, trung tâm y tế cộng đồng, UBCS trẻ em để kết hợp đưa nội dung tuyên truyền cho phù hợp.

Kết quả: Nhà trường và các nhóm lớp có góc tuyên truyền, hầu hết PHHS đã được tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học. Nhà trường và các nhóm lớp kết hợp chặt chẽ cùng hội cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tiêu biểu trong công tác tuyên truyền, kết hợp tốt với PHHS trong việc chăm sóc giáo dục trẻ như lớp  5 tuổi A, 5 tuổi B, 3 tuổi A, Nhóm 25-36 tháng.

* Hạn chế: Nội dung và hình thức tuyên truyền ở một số nhóm lớp chưa phong phú, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

10. Công tác quản lý chỉ đạo:

Thực hiện chỉ đạo của Phòng giáo dục với nội dung chủ đề năm học ............ là: “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Trường đã xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học, từng tháng cụ thể theo nội dung chỉ đạo của Phòng giáo dục và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học theo kế hoạch đã xây dựng.

- Quản lý tốt các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là tổ chức nuôi ăn bán trú đảm bảo đúng khẩu phần ăn, không có hiện tượng bớt xén khẩu phần ăn của trẻ, thu chi phù hợp, đảm bảo tài chính công khai trong ngày.

Quản lý tốt giờ giấc đón và trả trẻ, có nội quy, quy định rõ ràng. Vì vậy, phụ huynh yên tâm gửi con đến lớp.

- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ: Trường động viên và tạo điều kiện cho giáo viên đi học trên chuẩn. Vì vậy, số lượng giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ trên chuẩn trong năm học là của trường là 5 Đ/c (đang theo học lớp Trung cấp chính trị và Đại học sư phạm tại chức)

- Làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể. Qua ban ngành đoàn thể tuyên truyền về ngành học của mình. Từ đó vận động và tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

Thông qua các cuộc họp của ban ngành đoàn thể lồng ghép tuyên truyền vận động trẻ tới trường, ăn bán trú.

Qua những cuộc họp và cách tuyên truyền như trên nhà trường đã thu hút được kết quả tốt. Các cấp, các ngành đã nhận thức giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân đã và đang đầu tư cho ngành học mầm non.

* Công tác thanh tra, kiểm tra: Trường đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra, bằng các hình thức kiểm tra đột xuất, thường xuyên, báo trước.

Trong thanh tra kiểm tra ban giám hiệu trường hạn chế báo trước mà chủ yếu kiểm tra đột xuất nhằm giúp giáo viên chuẩn bị bài trước và chủ động trong việc kiểm tra. Cụ thể:

+ Trong năm học đã tiến hành thanh tra toàn diện được 11 Đ/c giáo viên. Trong đó xếp loại tốt 8 Đ/c; Xếp loại khá 3 Đ/c

* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDMN:

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án điện tử, phần mềm quản lý và dạy học.

- CBQL và giáo viên nòng cốt tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin và ứng dụng phần mềm trong quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.

- 100% CBGV đã có ý thức tự học công nghệ thông tin ứng dụng trong công tác giảng dạy.

- CBQL biết quản lý và sử dụng các phần mềm dinh dưỡng, phầm mềm PEMIP, phần mềm SMAS, phần mềm phổ cập, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục…. để quản lý và chỉ đạo đồng thời áp dụng để đổi mới phương pháp giáo dục.

- Thường xuyên cập nhật Website của phòng giáo dục, cập nhật và đăng bài trên Website của nhà trường.

- 70% giáo viên dạy và sử dụng thành thạo giáo án điện tử, tiêu biểu như cô ............

- Kết quả đánh giá thi đua công nghệ thông tin năm học .......... trường Mầm non ......... xếp thứ 24/49 trường trong huyện, xếp loại tốt.

* Thực hiện chế độ thông tin báo cáo: Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo kịp thời, chính xác trong nhà trường. Thực hiện đúng công văn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.

* Công tác thi đua:

+ Đẩy mạnh phong trào thi đua trong nhà trường, 100% cán bộ giáo đăng ký thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu.

+ Trường đã đề ra các chỉ tiêu thi đua từng tháng và đánh giá nhận xét giáo viên theo các tiêu chí đó. Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

+ Phát động thi đua qua các đợt kỷ niệm, những ngày lễ lớn như ngày 20/10, chào mừng ngày 20/11, hội giảng giáo viên giỏi cấp trường, cấp cụm. Có 33 tiết thao giảng các cấp: Xếp loại tốt: 30 tiết, xếp loại khá: 3 tiết

Có 17 bộ hồ sơ dự thi: 15 bộ xếp loại Tốt, 2 bộ xếp loại khá.

Thi trang trí sắp xếp nhóm lớp: Xếp loại Tốt = 7; Xếp loại khá: 1

Có 8 bộ đồ chơi tự làm dự thi cấp trường: 6 bộ xếp loại tốt, 2 bộ xếp loại khá

Có 1 bộ đồ chơi sáng tạo về thế giới thực vật dự thi cấp cụm được xếp thứ 3/7 trường trong cụm

+ Nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác kịp thời.

Kết quả thi đua năm học .........:

 Qua việc nhận xét đánh giá xếp loại bình bầu giáo viên trong năm học như sau:  Tổng số có 25 cán bộ giáo viên Trong đó:

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 15 đồng chí

Hoàn thành tốt nhiệm vụ có 7 đồng chí

Hoàn thành nhiệm vụ có 3 đồng chí.

Đánh giá chất lượng năm học nhà trường đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu trường tiên tiến.

+ 3 Đ/c đạt Cán bộ giáo viên tiêu biểu

+ 2 Đ/c đạt và đề nghị danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh

+ 4 Đ/c CBQL và giáo viên đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở

+ 6 Đ/c đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu giáo viên giỏi cấp cơ sở

+ 22 CBGV đạt và đề nghị xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến

 

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Ưu điểm:

- Số lượng trẻ vào học nhà trẻ là 71/92 cháu đạt tỉ lệ 77%

- Số lượng trẻ vào học mẫu giáo là 152/152 cháu đạt tỉ lệ 100%.

- Số lượng trẻ ăn bán trú đạt tỉ lệ 100%

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 5%, so với đầu năm học giảm 1,5%.

- Giáo viên có đủ bộ hồ sơ trên nhóm lớp trình bày khoa học. Thi đồ chơi sáng tạo cấp cụm đạt giải 3.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt kỷ cương nề nếp, nội quy quy chế nhà trường, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non mới.

- Cán bộ giáo viên tích cực sưu tầm nguyên vật liệu sẵn có trang trí lớp và các mảng tường tạo môi trường cho trẻ hoạt động tốt.

- Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, xếp loại thi đua công nghệ thông tin năm học được xếp thứ 24/49 trường trong huyện.

- Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai, thực hiện kiểm tra đánh giá giáo viên thường xuyên có nề nếp, chính xác.

- Mọi hoạt động trong nhà trường thực hiện có nề nếp hiệu quả tương đối tốt.

- Thực hiện tài chính công khai dân chủ. Chế độ chính sách của giáo viên trong nhà trường được cân đối phù hợp.

- Thực hiện tốt công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục, tổ chức đón đoàn Đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT Thái Bình đánh giá trường ........................ đạt cấp độ III

- Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều biến chuyển thu được hiệu quả cao. Tổng số tiền xã hội hoá giáo dục trong năm học là ……………….. đồng

2. Hạn chế:

- Một số giáo viên cao tuổi thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục theo chương trình giáo dục Mầm non mới chưa linh hoạt sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của trẻ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm, chưa thường xuyên, việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động có lúc chưa sinh động hấp dẫn trẻ.

- Năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế đôi khi còn nể nang. Chất lượng hội giảng giáo viên giỏi cấp cụm tuy đã tăng song còn tăng chậm vẫn xếp thứ 6/7 trường trong cụm.

 

NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN:

1. Đề nghị lãnh đạo địa phương đầu tư kinh phí xây dựng bếp ăn bán trú và khu hiệu bộ cho nhà trường.

  1. Đề nghị UBND huyện ......., Phòng GD&ĐT huyện ............................ hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Biên chế thêm cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe cho các cháu, giao tăng ngân sách hoạt động cho các trường mầm non bằng các trường tiểu học và THCS.

 

HIỆU TRƯỞNG